Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
13/11/2021 16:11 # 1
thuphuong21
Cấp độ: 11 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 69/110 (63%)
Kĩ năng: 4/10 (40%)
Ngày gia nhập: 09/10/2020
Bài gởi: 619
Được cảm ơn: 4
Phân loại chi phí trong kế toán quản trị


1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

1.1. Chi phí sản xuất

Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị.

a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.

Trong đó, nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.

b. Chi phí nhân công trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo lương của họ được tính vào chi phí.

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất. Thì không bao gồm trong khoản mục chi phí này mà được tính là một phần của khoản mục chi phí sản xuất chung.

c. Chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm.

Khoản mục chi phí này bao gồm:

  • Chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất,
  • Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng,
  • Chi phí khấu hao ,
  • Sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng,
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng, v.v..

1.2. Chi phí ngoài sản xuất

a. Chi phí bán hàng

Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm.

  • Chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách hàng,
  • Chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển,
  • Tiền lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng,
  • Chi phí tiếp thị quảng cáo, .v.v..
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh nghiệp.

  • Chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp
  • Khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp
  • Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, v.v..

2. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với mức lợi nhuận xác định từng kỳ

kế toán quản trị

2.1. Chi phí sản phẩm

Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. Do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình thành qua giai đoạn sản xuất.

Thuộc chi phí sản phẩm gồm

  • Các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
  • Chi phí nhân công trực tiếp
  • Chi phí sản xuất chung.

Xét theo mối quan hệ với việc xác định lợi tức trong từng kỳ hạch toán. Chi phí sản phẩm chỉ được tính toán, kết chuyển để xác định lợi tức trong kỳ hạch toán tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ đó.

Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác định lợi tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thu.

2.2. Chi phí thời kỳ

Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Gồm

  • Chi phí bán hàng
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó.

Do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho (non-inventorial costs).

3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (kế toán quản trị)

kế toán quản trị

3.1. Chi phí khả biến

  • Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ hoạt động.
  • Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra.
  • Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc giảm) của mức độ hoạt động. Nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.

3.2. Chi phí khả biến thực thụ và chi phí khả biến cấp bậc

Chi phí khả biến còn được chia thành hai loại: chi phí khả biến thực thụ và chi phí khả biến cấp bậc

  • Chi phí khả biến thực thụ là các chi phí khả biến có sự biến đổi một cách tỉ lệ với mức độ hoạt động. Đa số các chi phí khả biến thường thuộc loại này.
  • Chi phí khả biến cấp bậc là các chi phí khả biến không có sự biến đổi liên tục theo sự thay đổi liên tục của mức độ hoạt động. Các chi phí này chỉ biến đổi khi các hoạt động đã có sự biến đổi đạt đến một mức độ cụ thê nào đó.

3.3. Chi phí bất biến

Chi phí bất biến là những chi phí, xét về lý thuyết, không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.

3.4. Chi phí bất biến bắt buộc

Chi phí bất biến bắt buộc là các chi phí phát sinh nhằm tạo ra các năng lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao TSCĐ hay tiền lương nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng.

Bởi vì là tiền đề tạo ra năng lực hoạt động cơ bản nên các chi phí bất biến bắt buộc gắn liền với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng biểu hiện tính chất cố định khá vững chắc và ít chịu sự tác động của các quyết định trong quản lý ngắn hạn.

3.5. Chi phí bất biến không bắt buộc

Khác với các chi phí bất biến bắt buộc. Các chi phí bất biến không bắt buộc thường được kiểm soát theo các kế hoạch ngắn hạn. Và chúng phụ thuộc nhiều vào chính sách quản lý hàng năm của các nhà quản trị.

Do vậy, loại chi phí này còn được gọi là chi phí bất biến tuỳ ý hay chi phí bất biến quản trị. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí đào tạo nhân viên, v.v..

3.6. Chi phí bất biến và phạm vi phù hợp

Qua nghiên cứu bản chất của chi phí bất biến, đặc biệt là chi phí bất biến không bắt buộc. Chúng ta nhận thấy có thể có sự khác nhau về mặt lượng của các chi phí bất biến phát sinh hàng năm.

Sự phát sinh của các chi phí bất biến phụ thuộc vào phạm vi hoạt động tối đa của các loại hoạt động mà chi phí bất biến gắn kèm theo.

3.7. Chi phí hỗn hợp

  • Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến.



 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024