Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
29/05/2016 01:05 # 1
buribaby
Cấp độ: 7 - Kỹ năng: 3

Kinh nghiệm: 51/70 (73%)
Kĩ năng: 10/30 (33%)
Ngày gia nhập: 20/04/2016
Bài gởi: 261
Được cảm ơn: 40
Hướng dẫn làm bài đọc hiểu tiếng Anh


(ĐHVH HN) - Thông thường, trong số các bài tập tiếng Anh, bài đọc hiểu trả lời câu hỏi thường khiến cho sinh viên tốn nhiều thời gian nhất. Nhiều sinh viên thường phải tự mày mò, dịch bài đọc từ tiếng Anh sang tiếng Việt, cố gắng hiểu được nội dung bài đọc và câu hỏi để có thể chọn được đáp án trả lời cho câu hỏi. Trước thực tế đó, bài viết này đề cập đến một số dạng bài tập đọc hiểu trả lời câu hỏi phổ biến cùng một vài gợi ý hướng dẫn cách làm bài mong giúp sinh viên giải quyết các bài tập đọc hiểu một cách hiệu quả hơn.

Trong một bài đọc hiểu, chúng ta nên đọc câu hỏi trước và sau đó tìm thông tin cần thiết trong bài đọc. Thông thường, có 2 loại câu hỏi: chi tiết và tổng quát

1. Câu hỏi chi tiết: có các dạng:

1.1. Câu hỏi từ dẫn (lead word questions): là từ hay cụm từ cho biết nội dung câu hỏi mà ta phải tìm trong đoạn văn và lấy thông tin gần đó.
Ví dụ: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Experts think that it is a good idea for children to learn not just one, but two foreign languages. They say that learning two foreign languages develop children's minds and increases their knowledge of other cultures. 
The experts also believe that the two foreign languages children learn should be completely different from one another, for example English and Chinese, or French and Japanese. In addition, they say that children should start to learn foreign languages as early as possible, from the age of about six.
à According to experts, children…
A. shouldn’t learn more than two foreign languages
B. should learn just one foreign language
C. should learn two foreign languages
D. shouldn’t learn two foreign languages
Trong câu hỏi, từ dẫn chính là "children". Ta tìm thông tin ngay câu đầu tiên thấy "Experts think that it is a good idea for children to learn… two foreign languages", vậy chọn đáp án là C cho câu hỏi.

1.2. Câu hỏi từ vựng trong ngữ cảnh: là loại câu hỏi về nghĩa của từ, vì vậy phải đọc cả câu chứa từ đó, thậm chí cả câu trước và sau nó. Phải biết loại bỏ các bẫy với các câu trả lời sai như sau:
- Các từ đồng nghĩa hoặc có nghĩa tương tự với các từ khác.
- Từ hoặc cụm từ có vẻ hợp lý, nhưng làm thay đổi hoàn toàn nghĩa của câu.
- Từ hoặc cụm từ có giọng văn đối lập với bài đọc.
Muốn hiều hết nghĩa của từ, cần vận dụng:
- Gốc từ, tiền tố, hậu tố.
- Suy luận logic.
- Dấu câu (chấm, phẩy, hai chấm, gạch nối).
- Từ nối (liên từ, giới từ, trạng từ).
Ví dụ: Đọc đoạn văn sau và chọn câu trả lời thích hợp nhất cho các câu hỏi dưới đây:
I have twin brothers, Tim and Tom. They are very similar and a lot of people don’t know which is which. They both have blond hair and blue eyes, and they always wear jeans and T-shirts.
They like doing the same things, too. For example, they both like jazz and they're crazy about football. They go to a football match once a week. Tim doesn’t like dancing or discos and Tom doesn't like them, either. Although they're twins, they're not exactly the same at everything. Tim works hard at school because he wants to go to university, but Tom is a bit lazy.
Our mother is often away from home because of her job, so we all work together in the house. Most of the time it's fine, but sometimes we fight a bit. 
à What does the word "similar” in line 1 mean?
A. the same in some ways
B. completely different 
C. completely the same
D. liked by many people
Rõ ràng sau khi đọc câu có chứa từ "similar" và những câu sau nó, ta chọn đáp án A phù hợp để trả lời cho câu hỏi này.

1.3. Câu hỏi tìm câu trả lời không có trong bài đọc:
Thường là các câu hỏi thuộc dạng: "According to the passage, all of the following are true except… hoặc Which of the following is the least likely?... hoặc Which of the following is not true?"
Ví dụ: vẫn dựa vào bài đọc trên (ở phần 1.2.), ta có câu hỏi:                                                         à Which of the following is not true?
A. Tim is hard-working.
B. Tim is a bit lazy.
C. Their mother is often away from home.
D. Tim doesn’t like dancing or discos but Tom likes them.
Dùng phương pháp tương tự như đối với câu hỏi từ dẫn, ta có đáp án D là câu trả lời thích hợp với câu hỏi này.

2. Câu hỏi tổng quát:

2.1. Câu hỏi về ý chính, tiêu đề phù hợp nhất:
Ta có dạng câu hỏi: "Which of the following would be the best title for the passage?" hoặc "What is the author's main point in the passage?"
Thông thường, ý chính của đoạn văn nằm trong câu chủ đề (còn gọi là câu chủ đạo, câu chốt). Câu chủ đề thường đứng đầu mỗi đoạn văn. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng có câu chủ đề rõ ràng. Trong trường hợp này, ta có thể tìm ra ý chính sau khi trả lời các câu hỏi chi tiết.
Ví dụ 1: Some people believe that soon schools will no longer be necessary. These people say that because of the Internet and other new technology, there is no longer any need for school buildings, formal classes, or teachers. Perhaps this will be true one day, but it is hard for me to imagine a world without schools. In fact, we need to look at how we can use new technology to make schools better, not to eliminate them.
We should invent a new kind of school that is linked to libraries, museums, science centers, laboratories, and even companies. Experts could give talks on video or over the Internet TV networks and local stations could develop programming about things students are actually studying at school.
à Which of the following could be the best title of the passage?
A. Schools in the Future
B. Life in the Future
C. The Internet and new technology
D. A new kind of school
Ta thấy ngay câu đầu tiên của đoạn văn đã đề cập đến trường học trong tương lai, nội dung của cả 4 phương án đều xuất hiện trong đoạn văn trên và có liên quan tới trường học trong tương lai. Để xác định tiêu đề của đoạn, ta phải chọn cụm từ mang tính chung nhất, bao quát toàn bộ ý tưởng của tác giả. Trong 4 phương án trên ta có thể thấy rằng "cuộc sống trong tương lai" sẽ đề cập đến nhiều vấn đề ở tương lai trong khi trong bài nếu để ý sẽ thấy từ "school" được nhắc đi nhắc lại nhiều lần nên đáp án này chưa thật phù hợp. "Internet và công nghệ mới" hay "một kiểu trường học mới" đều xoay quanh vấn đề trường học trong tương lai như thế nào, và đây chính là ý nghĩa chung được chứng minh bởi các luận điểm và dẫn chứng đưa ra trong bài. Vì vậy, A chính là đáp án đúng.
Ví dụ 2: Nothing is useful as a flashlight on a dark night if a fire goes flat. Few inventions are as helpful to a child who is afraid of dark. In fact, the modern flashlight brings light to many dark situations. Finding something in the back of a closet is easy with a flashlight in hand. A camper also needs one after the light of the campfire has faded. 
à The main idea of the paragraph is that…
A. Some children are afraid of the dark.
B. Modern flashlight is very useful.
C. You need a flashlight to find things.
D. A flashlight is always beside any campers.
Cấu trúc của đoạn trên: Giới thiệu - Câu chốt - Dẫn chứng. Ý chính của đoạn nằm ở câu giữa ”In fact, the modern flashlight brings light to many dark situations.". Do vậy, đáp án câu trên là B.

2.2. Câu hỏi về chủ đề trước và sau: câu chủ đề hay câu chủ đạo, câu chốt của đoạn văn thường hay nằm ở vị trí đầu đoạn hoặc cuối đoạn. Vì vậy hãy đọc thật kỹ các câu đầu và câu cuối đoạn, bạn có thể nắm được các ý quan trọng nhất trong đoạn văn.
Ví dụ: Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening. 
à What does the paragraph discuss?
A. Meanings of signals one implies towards a stranger.
B. Factors that may influence one's feelings about a stranger.
C. How people usually behave to a stranger.
D. Factors that cause people to act differently.
Rõ ràng, ta thấy rằng câu đầu tiên đã bao hàm ý của đoạn văn "A stranger may remind you of a meeting with someone - Người lạ thường gợi nhớ nơi bạn về một cuộc gặp gỡ với một người khác trước đó". Tất cả các câu sau đều là minh chứng cho câu chốt này. Từ đó, bạn có thể thấy câu đó có ý nghĩa thích hợp nhất với đáp án B (Những nhân tố có thể ảnh hưởng đến cảm xúc của bạn về một người lạ).

2.3. Câu hỏi về cách tổ chức tổng quát của đoạn văn:
Dạng câu hỏi: "Which of the following best describes the organization of the passage?" hay "How are the events of the passage presented?"
Dưới đây là một số mẫu trình bày đoạn văn thông dụng:
- Chronological order (trật tự thời gian)
- Order of importance (mức độ quan trọng)
- Comparison and contrast (so sánh và tương phản)
- Cause / Result (nguyên nhân - kết quả)
- Definition and example (định nghĩa và ví dụ)
- Statement and illustration (Khẳng định và giải thích minh họa)
- General to specific (từ khái quát đến cụ thể)
- Specific to general (từ cụ thể rồi khái quát)
- Alphabetical order (trật tự chữ cái trong từ điển)
Để tìm hiểu cách tổ chức tổng quát của đoạn văn, bài văn, chỉ cần đọc lướt nội dung và để ý từ nối, câu nối giữa các đoạn văn, và nhận dạng chủ đề, cách trình bày, tổ chức của đoạn.

2.4. Câu hỏi suy luận: thường hỏi về thông tin không nêu trực tiếp trong đoạn văn.
Ta có dạng câu hỏi:" Which of the following can be inferred from the passage? hoặc Which of the following would be the most reasonable guess about?"
Thông thường các lựa chọn nói về thái độ hay giọng điệu của tác giả (informative, regretful, disapproving, impatient…) Loại câu hỏi này đòi hỏi phải suy luận, do vậy nên làm sau cùng.
Để làm câu hỏi này, nên tiến hành theo các bước:
-Bước 1: Dùng kiến thức về ý chính.
-Bước 2: Làm các bước cho câu hỏi có từ dẫn và nhớ là ta đang tìm một câu diễn giải.
Trong trường hợp câu hỏi không có từ dẫn thì đoán các từ chọn lựa còn lại, và tiếp tục làm các phần khác của đề.
Ví dụ: The telephone has the power to break into people's homes. It is an unusual person who can choose not to answer a ringing telephone. Also, very few people turn their telephones off. The telephone is a door that always opens to the outside world.
à Which of these statements are implied in the information of the paragraph?
A. Most people always answer their telephones.
B. Most people have telephones.
C. Most people turn off their telephones.
D. Most telephones now have doors.
Nhìn chung, thái độ của người viết trong đoạn văn trên đều rất ủng hộ những tính năng tốt đẹp của điện thoại và câu "It is an unusual person who can choose not to answer a ringing telephone" đã giúp ta hiểu ẩn ý của tác giả là đáp án A "Most people always answer their telephones".

Kết luận: Quá trình đọc hiểu đòi hỏi phải vận dụng tất cả các kiến thức về ngữ pháp, cấu trúc, từ vựng và cả kiến thức về chủ đề đang đọc. Thực ra, không cần phải hiểu tất cả bài đọc mới làm được tất cả các câu hỏi. Điều quan trọng là phải biết cách đọc, cách nhận dạng câu hỏi và loại bỏ các thông tin không cần thiết bằng cách đọc câu hỏi trước. Không nên cố hiểu tất cả hoặc cố dịch ra tiếng Việt vì nó sẽ làm giảm tốc độ đọc, tốn thời gian và cũng không cải thiện được kỹ năng làm bài đọc hiểu của các bạn . Tóm lại, muốn làm bài đọc hiểu một cách hiệu quả, không chỉ cần có phương pháp, các bạn sinh viên còn cần phải chăm chỉ luyện tập. Luyện tập nhiều sẽ giúp các bạn vận dụng các kỹ năng một cách thuần thục hơn trong quá trình làm bài đọc hiểu. Chúc các bạn thành công.

Nguồn: huc.edu.vn




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024