3. THUỐC HUỶ HỆ ADRENERGIC
Là những thuốc làm mất tác dụng của adrenalin và noradrenalin. Các thuốc này thường được dùng điều trị chứng tăng huyết áp, bệnh Raynaud, loạn nhịp tim, hội chứng cường tuyến giáp (tim nhịp nhanh, lồi mắt, giãn đồng tử, tăng hô hấp; chính là những dấu hiệu cường giao cảm). Các thuốc được chia thành hai nhóm:
- Thuốc hủy giao cảm(sympatholytic): là nhữ ng thuốc phong toả nơron adrenergic trước xinap, làm giảm giải phóng catecholamin, không có tác dụng trên receptor sau xinap, khi cắt các dây hậu hạch giao cảm thì thuốc mất tác dụng. Do thiếu chất dẫn truyền thần kinh nội sinh, tính cảm thụ của các recept or sau xinap với catecholamin ngoại lai sẽ tăng lên.
- Thuốc huỷ adrenalin (adrenolytic) là những thuốc phong toả ngay chính các receptor adrenergic sau xinap, cho nên khi cắt đứt các sợi hậu hạch giao cảm, tác dụng của thuốc không thay đổi. Catecholamin cả nội sinh ngoại lai đều bị mất tác dụng.
1.1.Thuốc huỷ giao cảm
Các thuốc có thể có tác dụng ở những khâu sau:
1.1.1. Ức chế tổng hợp catecholamin
Thuốc hay được dùng là α methyl dopa (Aldomet) phong tỏa dopa decarboxylase, làm dopa không chuyển thành dopamin và 5 - hydroxytryptophan không chuyển thành 5 - hydroxytryptamin (5 HT - serotonin). Do đó số lượng catecholamin và serotonin ở cả ngoại biênvà thần kinh trung ương đều giảm. Mặt khác còn ngăn cản khả năng gắn catecholaminvào các
hạt lưu trữ.
Ngoài ra, trong c ơ thể α methyldopa còn có thể chuyển thành α methyl noradrenalin, tác dụng như một chất trung gian hóa học giả chiếm chỗcủa noradrenalin (xem bài "Thuốc chữa tăng huyết áp")
Tác dụng phụ: mơ màng, ức chế tâm thần, chóng mặt, nhức đầu, khô miệng, phù.
Không dùng khi có rối loạn tuần hoàn não và mạch vành, các trạng thái trầm cảm, rối loạn gan, thận.
Liều lượng: uống viên 250 mg. Có thể dùng tới 8 viên/ ngày. Chế phẩm: Dopegytviên 0,25 g α methyl dopa.
Carbidopa và bemerazid, ức chế dopa decarboxylase ở ngo ại biên. Được dùng phối hợp với l - dopa để điều trị bệnh Parkinson.
1.1.2. Làm giảm dự trữ catecholamin trong các hạt
* Reserpin:
Làm giải phóng từ từ catecholamin từ các hạt lưu trữ ra ngoài bào tươngđể MAO phá huỷ, do đó lượng catecholamin giảm ở cả trên thần kinh trung ương (gây an thần), cả ở ngoại biên (làm hạ huyết áp). Reserpin còn cản trở quá trình gắn catecholamin (cả nội sinh lẫn ngoại sinh) vào các hạt lưu trữ.
* Guanetidin (Ismelin)
Chiếm chỗ noradrenalin trong các hạt lưu trữ và trở thành chất trung gian hóa học giả. Khác reserpin là lúc đầu guanetidin gây tăng nhẹ huyết áp do làm giải phóng nhanh noradrenalin ra dạng tự do, mặt khác guanetidin không thấm được vào thần kinh trung ương nên không có tác dụng an thần.
Tác dụng tối đa xuất hiện sau 2 - 3 ngày và mất đi 6 - 10 ngày sau khi ngừng thuốc.
Không dùng cho người bệnh có loét dạ dày, suy mạch vành, suy thận. Không dùngcùng với clonidin.
Liều lượng: lúc đầu uống 10 mg/ ngày, sau đó tăng dần tới 50 - 75mg/ ngày
Chế phẩm: viên 10 và 20 mg
1.1.3. Ngăn cản giải phóng catecholamin
Bretylium (Darentin)
Cơ chế chưa thật rõ.Ức chế giải phóng catecholamin, nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng củaadrenalin và noradrenalin ngoại lai. Có thể là bretylium đã làm cho màng các hạt lưu trữ giảm tính thấm với ion Ca ++ mà làm cho catecholamin không được giải phóng ra.
Có tác dụng gây tê tại chỗ.
Vì có nhiều tác dụng phụ (như xung huyết niêm mạc mũi, khó thở, ỉa lỏng, hạ huyết áp, nhượccơ) cho nên còn ít được sử dụng ở lâm sàng.
1.1.4. Thay thế catecholamin bằng các chất trung gian hoá học giả
Một số chất không có tác dụng dược lý, nhưng chiếm chỗ của catecholamin và cũng được giải phóng ra dưới xúc tác kích thích dây giao cảm như một chất trung gian hóa học, được gọi là chất trung gian hóa học giả:
- α methyldopa tạo thành α methyl noradrenalin
- Thuốc ức chế MAO: tyramin chuyển thành octopamin
- Guanetidin
1.2. Thuốc huỷ adrenalin
Các thuốc phong tỏa tác dụng trên receptor tương đối đặc hiệu hơn thuốc kích thích, nghĩa là nhiều thuốc kích thích có tác dụng cả trên hai loại receptor α và β, còn thuốc phong toả thường
chỉ tác dụng trên một loại receptor mà thôi. Do đó thuốc loại này được chia thành hai nhóm: thuốc huỷ α và thuốc huỷ β adrenergic.
1.2.1. Thuốc huỷ α- adrenergic
Vì phong toả các receptor α nên làm giảm tác dụng tăng huyết áp của nor adrenalin, làm đảo ngược tác dụng tăng áp của adrenalin. Không ức chế tác dụng giãn mạch và tăng nhịp tim của các thuốc cường giaocảm vì đều là tác dụng trên các receptor β. Hiện tượng đảo ngược tác dụng tăng áp của adrenalin được giải thích là các mao mạ ch có cả hai loại receptor α và β, adrenalin tác dụng trên cả hai loại receptor đó, nhưng bình thường, tác dụng α chiếm ưu thế nên adrenalin làm tăng huyết áp. Khi dùng thuốc phong toảα, adrenalin chỉ còn gây được tác dụng kích thích trên
các receptor β nên làm giãn mạch, hạ huyết áp.
Nhóm thuốc này được chỉ định trong các cơn tăng huyết áp, chẩn đoán u tuỷ thượng thận, điều trị bệnh Raynaud. Hiện đang nghiên cứu thuốc huỷ α1A để điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Nhược điểm chung là dễ gây hạ huy ết áp khi đứng, nhịp tim nhanh, xung huyết niêm mạc mũi,co đồng tử, buồn nôn, nôn và tiêu chảy do tăng nhu động dạ dày - ruột. Các thuốcchỉ khác nhau về cường độ tiêu chảy và thời gian tác dụng.
1.2.1.1.Nhóm haloalkylamin:
Có phenoxybenzamin (dibenzylin) và diben amin.
Về hóa học, có công thức gần giống như mù tạc nitơ (nitrogen mustard). Khi vào cơ thể, amin
bậc 3 được chuyển thành etylen amoni, chất này gắn chặt vào các receptor α theo liên kết cộng hóa trị (chủ yếu là receptorα1), gây ức chế rất mạnh và kéo dà i (tới 24 giờ cho một lần dùng thuốc) theo kiểu ức chế một chiều.
Liều lượng: phenoxybenzamin, viên nang 10 mg, uống 2 - 10 viên/ ngày
1.2.1.2.Dẫn xuất imidazolin
Có tolazolin (Priscol, Divascon) và phentolamin (Regitin)
Ức chế tranh chấp với noradrenalin ở recepto r α1 và α2 nên tác dụng yếu và ngắn hơn phenoxybenzamin nhiều.
Liều lượng: Priscol uống hoặc tiêm bắp 25 - 50 mg/ ngày. Regitin uống 20 - 40 mg/ ngày
Còn dùng để chẩn đoán u tuỷ thượng thận: nghiệm pháp được coi là dương tính nếu người bệnh nghỉ ngơi, hoàn toàn yên tĩnh, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 5 mg phentolamin, sau vài phút làm huyết áp tối đa và tối thiểu hạ khoảng 4 - 5 cmHg, duy trì được 7 phút rồi trở lại huyết áp ban đầu trong 10- 15 phút.
3.2.1.3. Prazosin (Minipress): chất điển hình phong toảα1. Dùng điều trị tăng huyết áp, uống 1 -
20 mg một ngày. (xin xem bài "Thuốc chữa tăng huyết áp")
3.2.1.4. Alcaloid nhân indol:
Các alcaloid của nấm cựa gà (ergot de seigle; Secale cornutum; Claviceps purpurea), được chia thành hai nhóm: loại huỷ giao cảm và làm co bóp tử cung (gồm ergotamin, ergotoxin) và loại làm
co bóp tử cung đơn thuần (ergometrin).
Với liều thấp, ergotamin có tác dụng cường giao cảm nhẹ vì ngăn cản thu hồi noradrenalin ở ngọn dây giao cảm. Liều cao, trái lại có tác dụng phong toả recepto r α. Ngoài ra còn có tác dụng trực tiếp làm co cơ trơn, nên có thể làm co mạch tăng huyết áp, hoặc hoại tử đầu chi và vách mũi trong trường hợp nhiễm độc mạn tính do ăn lúa mạch ẩm mốc, làm co thắt ruột, phế quản và tửcung.
Chỉ định: cắt cơn migren, rối l oạn thời kỳ mãn kinh, chảy máu tử cung sau sổ rauDẫn xuất hydro hóa của các ergot (như dihydroergotamin, hydroergotoxin)có tác dụng phong toả
α tăng lên trong khi tác dụng co cơ trơn giảm xuống. Ngoài tác dụng phong toả receptorα, tác dụng hạ huyết áp c ủa ergotamin còn được giải thích là làm giảm trương lực trung tâm vận mạch
và kích thích trung tâm phó giao cảm. Do đó được dùng làm thuốc giãn mạch, hạ huyết áp: uống4- 6 mg/ ngày, hoặc tiêm dưới da 0,1 - 0,5 mg/ ngày. Chống chỉ định: có thai, rối loạn mạ ch vành
- Yohimbin: là alcaloid của Corynantheyo himbe có nhiều ở Châu Phi. Cấu trúc hóa học gần giống reserpin, tranh chấp với NA tại receptorα2. Dễ vào thần kinh trung ương. Tác dụng yếu và ngắn, nên ít được dùng trong điều trị.
Trong lâm sàng còn dùng làm thuốc cường dương, vì ngoài tác dụng giãn mạch còn kích thích phản xạ tuỷ.
Liều lượng: Yohimbin clorhydrat 5 - 15 mg/ ngày
nguồn: benhhoc.com