Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
17/01/2018 13:01 # 1
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách kiểm tra máy tính có bị dính phần mềm gián điệp

 

Nếu cảm thấy tốc độ Internet bỗng nhiên chậm đi khác thường, nhiều khả năng máy tính của bạn đã bị nhiễm phần mềm độc hại (malware),… Làm thế nào để phát hiện và ngăn chặn các vấn đề trên?

1. Kiểm soát kết nối bằng câu lệnh netstat

Đối với các hệ thống chạy Windows, bạn có thể sử dụng lệnh netstat để kiểm soát toàn bộ kết nối ra vào.

Windows 7/Vista: Đầu tiên, bạn hãy bấm vào menu Start và nhập từ khóa cmd.exe trong khung tìm kiếm. Sau đó, nhấn phải chuột vào cmd.exe và chọn Run as administrator.

Windows 8/8.1/10: Đối với các hệ thống cao hơn, người dùng chỉ cần nhấn phải chuột vào menu Start và chọn Command Prompt (Admin).

Tiếp theo, bạn hãy gõ dòng lệnh netstat abf để xem toàn bộ các cú pháp liên quan. Theo đó, tùy chọn -a sẽ liệt kê tất cả thông tin về cổng kết nối, tùy chọn -f sẽ hiển thị tên miền đầy đủ mà các ứng dụng đang kết nối đến… Để sử dụng, bạn chỉ cần thay thế từ abf thành các tùy chọn tương ứng, ví dụ netstat -f rồi nhấn Enter.

Cửa sổ dòng lệnh sẽ hiển thị tất cả thông tin về những phần mềm đang chạy trên hệ thống. Nếu phát hiện có điều gì bất thường, bạn có thể tìm kiếm Google theo cú pháp What is <tên tiến trình> và tìm cách gỡ bỏ.

Lưu ý, nếu không rành về các thông số kỹ thuật, bạn có thể cài đặt ứng dụng giám sát của bên thứ ba ở phần tiếp theo.

2. GlassWire (https://www.glasswire.com/)

GlassWire có giao diện khá trực quan, hiển thị toàn bộ thông tin về các ứng dụng và những tiến trình đang chạy ngầm trên hệ thống. Ngoài ra, phần mềm này còn tích hợp sẵn tính năng tường lửa và an ninh hệ thống, đi kèm theo đó là các số liệu lưu lượng download/upload của từng ứng dụng.

Nếu cảm thấy có điều gì bất thường, bạn có thể bấm vào biểu tượng đốm lửa ngay trước tên tiến trình để ngăn không cho kết nối Internet và gỡ cài đặt ứng dụng ngay sau đó.

Khi chuyển sang thẻ Usage, người dùng có thể xem kỹ hơn các thông tin về máy chủ mà tiến trình hoặc ứng dụng đó đang kết nối đến. Ngoài ra, GlassWire còn có tính năng tự động cảnh báo mỗi khi có thiết bị mới vừa kết nối Wi-Fi nhà bạn. Để kích hoạt, người dùng chỉ cần vào mục mục Settings > Security, đánh dấu chọn vào ô Notify me if any device joined or quit my local network.

So với các ứng dụng giám sát hệ thống khác như TCPView hay CurrPorts, GlassWire tỏ ra vượt trội hơn khá nhiều về giao diện, tính năng, độ thân thiện và những công cụ ngăn chặn được tích hợp đi kèm.

Bên cạnh việc giám sát và ngăn chặn, người dùng cũng nên cài đặt thêm các ứng dụng gỡ bỏ phần mềm độc hại, gián điệp như Malwarebytes anti-malware.Phiên bản mới vừa được nhà phát triển tích hợp thêm công nghệ Anti Leak, giúp người dùng tránh bị mất cắp thông tin vì phần mềm gián điệp. 

Bài Viết




 
18/03/2018 11:03 # 2
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Phục hồi dữ liệu bị xóa hiệu quả

Nếu chẳng may bạn lỡ tay xóa mất dữ liệu quan trọng trên máy tính, làm thế nào để phục hồi lại nguyên vẹn dữ liệu này. Câu trả lời cho bạn là EaseUS Data Recovery Wizard Free 11.9.

EaseUS Data Recovery Wizard Free là phần mềm giúp bạn phục hồi dữ liệu bị mất trên máy tính, laptop, ổ SSD, USB, thẻ nhớ... chỉ với ba bước: Khởi động chương trình - Quét dữ liệu - Phục hồi. Dữ liệu ở đây có thể là file, hình ảnh, nhạc, video, email... mà bạn lỡ tay xóa mất, format, hay ổ cứng bị hư hỏng bất thình lình, bị virus tấn công, thậm chí bị ramsomware như WannaCry tấn công đòi tiền chuộc.

Cách sử dụng rất đơn giản. Bạn khởi động EaseUS Data Recovery Wizard Free lên. Chọn ổ đĩa mà bạn muốn quét dữ liệu cần phục hồi.


Quá trình quét dữ liệu sẽ diễn ra khá nhanh. Chương trình sẽ liệt kê tất cả những file mà bạn đã xóa, thậm chí đã gỡ bỏ khỏi thùng rác Recycle Bin.


Sau quá trình quét nhanh, chương trình sẽ tiến hành quét sâu. Quá trình này sẽ diễn ra lâu hơn, nhưng có thể tìm thấy những dữ liệu tưởng chừng như không thể phục hồi lại được.


EaseUS Data Recovery Wizard cho phép bạn xem trước các file đã xóa. Nếu đúng là file bạn cần, bạn chỉ việc nhấn nút Recover để phục hồi và lưu nó lại trên ổ đĩa khác (nhớ đừng lưu vào ổ đĩa đang phục hồi bạn nhé).


EaseUS Data Recovery Wizard Free được cung cấp với 3 phiên bản: Bản miễn phí (phục hồi được tối đa 2 GB dữ liệu), bản Pro (giá 69,95 USD phục hồi được tất cả dữ liệu), bản Pro + WinPE (giá 99,9 USD phục hồi được tất cả dữ liệu và thậm chí phục hồi khi Windows không thể khởi động vào được).

EaseUS Data Recovery Wizard Free tương thích Windows 10/8.1/8/7/Vista/XP/ Windows Server 2003-2016.

Bài Viết




 
16/05/2018 20:05 # 3
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Kiểm tra độ an toàn của tập tin từ desktop Windows 10 dễ dàng với VirusTotal X

1. Cách lấy VirusTotal API

Bạn cần có API của VirusTotal để sử dụng VirusTotal X và cách thực hiện như sau:

Bước 1: Truy cập vào link dưới đây để đăng ký làm thành viên-> tại Join community for free điền đầy đủ thông tin -> tích vào chọn Yes, I have read and agree to the VirusTotal Terms of Service and Privacy Policy -> bấm Join.

https://www.virustotal.com/#/join-us

Đăng ký tài khoản VirusTotal

Bước 2: Mở email đã đăng ký và kiểm tra mail do VirusTotal gửi. Mở mail và kích vào link để kích hoạt tài khoản.

Bước 3: Truy cập vào trang VirusTotal và tiến hành đăng nhập.

Bước 4: Bạn bấm biểu tượng account phía trên góc phải -> chọn Settings -> bấm vào mục API Key ở bên trái để nhận API công khai. Nếu muốn sử dụng API riêng tư (nhiều chức năng hơn), bạn bấm Request private API key để yêu cầu.

Nhận API

2. Cách sử dụng VirusTotal X

Sau khi tải và cài đặt VirusTotal X, bạn khởi chạy chương trình, tại giao diện chính chọn Settings -> nhập API của bạn vào hộp trống -> nhấn Enter để sử dụng các chức năng trên ứng dụng. 

Nhập API key

Send file: Kiểm tra virus, malware, trojan,… cho tập tin.

Trên ứng dụng: Bạn kéo thả file cần kiểm tra vào Drag and drop a file hay bấm Browseđể chọn tập tin và chờ đợ kết quả. 

 Send file

Vào mục Home, kích lên tên file trong danh sách Request queue để nhận kết quả kiểm tra trên trang VirusTotal trong trình duyệt mặc định của Windows. Cách này mất khá nhiều thời gian.

Kết quả kiểm tra

Trên File Explorer: Cách này có thể có thể thực hiện trên file bất kỳ có trên File Explorer và có thể xem kết quả ngay từ ứng dụng.

Trên File Explorer

Để kiểm tra, bạn bấm chuột phải lên file -> chọn Share -> bấm vào VirusTotal X -> cửa sổ kết quả Request report hiện ra với các thông tin: thời gian quét, có bao nhiêu engine trình chống virus được sử dụng kiểm tra, trạng thái của file.

Dòng chữ This file is safe sẽ xuất hiện nếu tập tin an toàn và xuất hiện dòng This file is unsafe nếu không an toàn. 

Request report

Send URL: Kiểm tra đường link trang web.

Trên ứng dụng: Người dùng có thể kéo thả hoặc copy/paste URL vào ứng dụng để kiểm tra. Kết quả sẽ hiện thị thông qua trình duyệt hay trên ứng dụng.

Request report

Trên Microsoft Edge: Mở trang web muốn kiểm tra -> kích vào biểu tượng share trên thanh công cụ -> chọn VirusTotal X. Kết quả kiểm tra xuất hiện, nếu có dòng chữ This URL is safe thì bạn có thể an tâm truy cập vào trang web này. Và bạn nên cẩn thận hơn khi truy cập hoặc thoát ra khỏi trang web này nếu xuất hiện dòng This URL is unsafe.

Bài viết




 
19/06/2018 13:06 # 4
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


6 ứng dụng soạn thảo code tốt nhất cho Mac

1. Vim

Đây có lẽ là sự lựa chọn của phần lớn các lập trình viên ngày này. Vim là một công cụ chỉnh sửa code hoàn chỉnh nhất hiện nay. Nó sử dụng ít bộ nhớ hơn so với các đối thủ của mình và là nguồn mở và có thể sử dụng từ xa thông qua SSH.

Ứng dụng Vim

Đó chưa phải là tất cả những tính năng mà Vim sở hữu, nó còn hoạt động trên tất cả các nền tảng Unix (cả trên Windows và Linux) và cung cấp nhiều phím tắt giúp viết các đoạn code dài. Có thể nhiều người sẽ nghĩ, nhiều phím tắt như vậy có làm người dùng khó nhớ và sử dụng không? Không, điều này hoàn toàn ngược lại bởi vì tất cả các phím tắt đều được thiết kế để dễ nhớ (ví dụ D để xóa), khiến Vim dễ tiếp cận hơn.

Với cộng đồng rộng lớn, nó tung ra một loạt các plug in và add on, Vim là một công cụ linh hoạt có thể được sử dụng cho nhiều môi trường code phổ biến nhất như C, Python, v.v…

2. Sublime Text

Đây là một trong những công cụ soạn thảo code đơn giản và tốt nhất cho người dùng Mac. Sublime Text là một ứng dụng giống như Notepad, cho phép bạn viết code, làm nổi bật một phần cụ thể sử dụng thuật toán phát hiện cú pháp khác nhau. Ứng dụng này có nhiều tính năng như Goto Anything, Multiple Selections, Command Palette, v.v… Nếu lo các ứng dụng hoặc một thứ gì đó làm bạn phân tâm khi viết code, bạn có thể kích hoạt chế độ Distraction-free để vô hiệu hóa mọi thứ ngoại trừ phần viết code.

Ứng dụng Sublime Text

Sublime Text không miễn phí, mặc dù bạn có thể tải phiên bản dùng thử miễn phí và nó dường như không bao giờ hết hạn. Tuy nhiên, nếu sử dụng và yêu thích Sublime Text, bạn nên mua giấy phép và hỗ trợ phát triển. Ứng dụng có sẵn cho Mac, Windows và Linux.

 

3. BBEdit

Ứng dụng BBEdit

Đây là một công cụ tốt khác để viết code chương trình. Ứng dụng có giao diện giống với Sublime Text, dường như tập trung cho những người viết code HTML và đây có thể là lý do tại sao nó có nhiều tùy chọn để thực hiện trang web trong ứng dụng. BBEdit có hỗ trợ FTP và SETP, do đó bạn sẽ không gặp vấn đề khi tải file lên server sau khi viết song.

4. TextMate

Ứng dụng TextMate

Nếu có nhiều công việc liên quan đến code cần hoàn thành trong thời gian ngắn, thì TextMate là sự lựa chọn không tồi. Ứng dụng giúp bạn viết code dễ dàng hơn trên Mac với một số tính năng được cài đặt sẵn, nổi bật như làm nổi bật cú pháp, Multiple Tabs, Search and Replace. Nếu bạn quên đóng dấu ngoặc đơn (thường xuyên xảy ra khi viết code), ứng dụng sẽ tự động hoàn thành cho bạn. Vì vậy, lần sau viết code, bạn sẽ ít mắc lỗi hơn.

 

5. Brackets

Ứng dụng Brackets

Ký hiệu gì bạn thường xuyên sử dụng khi viết code? Vâng đó chính là dấu ngoặc đơn. Brackets của Adobe là công cụ mạnh mẽ để viết code. Thực tế ứng dụng được xây dựng cho các nhà viết code HTML để phát triển hàng trăm trang web mỗi ngày hoặc thậm chí nhiều hơn. Nó làm nổi bật cú pháp để người dùng dễ dàng tìm kiếm khối code, lỗi và đi kèm với Live HTML Development hiển thị đầu ra của code mà không cần lưu hoặc làm mới lại trang.

DownloadBrackets

6. Textastic

Ứng dụng Textastic

Textastic cho Mac là một công cụ viết code đơn giản, nhanh. Với các tính năng như Auto Completion, nó sẽ tự động hoàn thành một số code, giúp bạn tiết kiệm thời gian. Ngoài những tính năng tương tự như các ứng dụng soạn thảo code ở trên, nó có một tính năng mới được gọi là đồng bộ iCloud. Tính năng này cho phép bạn đồng bộ code trên nhiều máy Mac khác nhau, để có thể dễ dàng tiếp tục làm việc trên các máy khác.

Bài Viết

 




 
16/08/2018 18:08 # 5
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Khắc phục: Lỗi x80070002 trên Windows 10, 8.1, 7

Giải pháp 1 – Đặt lại các thành phần Windows Update

Theo người dùng, lỗi x80070002 có thể xuất hiện trong khi cố gắng cài đặt bản cập nhật. Sự cố này có thể xảy ra do sự cố với Windows Update và để khắc phục sự cố, bạn nên đặt lại các thành phần Windows Update.

Bạn có thể làm điều này bằng tay, nhưng điều này có thể là một công việc tẻ nhạt, do đó tốt hơn nên sử dụng dòng lệnh cho một tác vụ như vậy. Để làm điều đó, hãy làm theo các bước sau:

  1. Nhấn Windows Key + X để mở Win + X Menu . Chọn Command Prompt(Admin) hoặc Powershell (Admin) từ danh sách.
  2. Khi Command Prompt bắt đầu, hãy chạy các lệnh sau:

    net stop wuauserv
    net stop cryptSvc
    net stop bits
    net stop msiserver
    Ren C:\Windows\SoftwareDistribution SoftwareDistribution.old
    Ren C:\Windows\System32\catroot2 Catroot2.old
    net start wuauserv
    net start cryptSvc
    net start bits
    net start msiserver

Sau khi chạy các lệnh này, hãy kiểm tra xem sự cố đã được giải quyết chưa.

Giải pháp 2 – Đổi tên tệp CBS.Log

Đôi khi, lỗi x80070002 có thể xuất hiện do tệp CBS.Log trên PC của bạn. Các tập tin có thể bị hỏng, và cách tốt nhất để đối phó với nó là đổi tên nó. Điều này khá đơn giản để thực hiện và bạn có thể thực hiện bằng cách làm theo các bước sau:

  1. Nhấn phím Windows + R và nhập %systemroot%\Logs\CBS . Bây giờ nhấn Enter hoặc nhấn OK .
  2. Định vị tệp CBS.Log và đổi tên nó thành bất kỳ thứ gì khác.

Sau khi đổi tên tệp, hãy kiểm tra xem sự cố đã được giải quyết chưa.

Một số người dùng đã báo cáo rằng họ không thể đổi tên tệp này. Nếu đúng như vậy, trước tiên bạn cần phải dừng một vài dịch vụ theo cách thủ công. Để làm điều đó, chỉ cần làm theo các bước sau:

  1. Nhấn Windows Key + R và nhập services.msc . Nhấn Enter hoặc nhấp OK
    services.msc
  2. Khi cửa sổ Services mở ra, định vị dịch vụ Windows Modules Installer và kích đúp vào nó.
  3. Đặt Startup type thành Manual và bấm Apply và OK để lưu thay đổi.
  4. Sau khi PC khởi động lại, bạn có thể đổi tên tập tin CBS.Log .
  5. Quay lại cửa sổ Services và thiết lập Startup Type của Windows Modules Installer thành Automatic và khởi động lại PC của bạn.

Giải pháp 3 – Tải xuống bản cập nhật theo cách thủ công

Lỗi x80070002 thường xảy ra khi cố tải xuống bản cập nhật Windows 10. Điều này có thể xảy ra do các vấn đề khác nhau và nếu bạn không thể khắc phục sự cố, bạn luôn có thể tải xuống bản cập nhật theo cách thủ công.

Trước khi bạn làm điều đó, bạn cần phải tìm số lượng bản cập nhật của mình. Bạn có thể làm điều đó từ phần Windows Update. Mã cập nhật sẽ có KB ngay từ đầu, sau đó là dãy số.

Khi bạn tìm thấy số cập nhật, bạn cần làm như sau:

  1. Tới Catalogue Microsoft Update trang web.
  2. Trong hộp tìm kiếm, nhập mã của bản cập nhật của bạn.
  3. Danh sách các bản cập nhật phù hợp sẽ xuất hiện. Chọn bản cập nhật phù hợp với kiến ​​trúc của bạn và nhấp vào nút Download bên cạnh nó.
  4. Sau khi bạn tải xuống bản cập nhật, hãy chạy tệp thiết lập để cài đặt nó trên PC của bạn.

Hãy nhớ rằng giải pháp này sẽ cài đặt bản cập nhật bị thiếu, nhưng nó có thể không khắc phục được vấn đề cốt lõi, vì vậy bạn sẽ phải làm điều đó theo cách thủ công.


Giải pháp 4 – Kiểm tra phần mềm chống vi-rút của bạn

Một nguyên nhân phổ biến khác cho lỗi x80070002 có thể là phần mềm chống vi-rút của bạn. Đôi khi, phần mềm chống vi-rút có thể ảnh hưởng đến hệ thống của bạn và điều này có thể khiến lỗi này và các lỗi khác xuất hiện.

Để khắc phục sự cố, bạn nên tắt một số tính năng chống vi-rút nhất định và kiểm tra xem điều đó có hữu ích hay không. Nếu điều đó không hiệu quả, bạn có thể phải tắt hoàn toàn trình diệt virus của mình.

Trong trường hợp không hoạt động, bước tiếp theo của bạn là xóa phần mềm chống vi-rút của bạn. Nếu loại bỏ phần mềm chống vi-rút giải quyết được sự cố, bạn nên cân nhắc chuyển sang giải pháp chống vi-rút khác. Có rất nhiều ứng dụng diệt virus tuyệt vời trên thị trường, và nếu bạn muốn có một phần mềm chống virus không can thiệp vào hệ thống của bạn trong khi vẫn cung cấp sự bảo vệ tối đa, bạn nên xem xét Bitdefender .
Bài Viết

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



 
17/09/2018 13:09 # 6
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách khôi phục tập tin bị xóa từ thùng rác một cách hiệu quả

1. Mở Recycle Bin bằng cách nhấp đúp hoặc nhấn đúp vào biểu tượng của nó trên Màn hình nền. 


2. Xác định vị trí và sau đó chọn bất kỳ tập tin và thư mục bạn cần phải khôi phục. 

3. Nhấp chuột phải hoặc chạm và giữ vào lựa chọn rồi chọn Restore. 

4. Thùng rác sau đó sẽ khôi phục các tệp đã xóa về Vị trí ban đầu của chúng.

Làm cách nào để hiển thị biểu tượng Thùng rác trên Desktop?

Nếu bạn không thể tìm thấy Thùng rác trên Windows Desktop, hãy làm theo các bước dưới đây để hiển thị hoặc khôi phục biểu tượng Thùng rác.

1. Nhấp chuột phải vào màn hình nền và chọn Personalization. 

2. Bây giờ trong bảng điều khiển bên trái, nhấp vào Change desktop icons để mở hộp Desktop Icon Settings. 

3. Chọn Recycle Bin và nhấn Apply. Nó sẽ khôi phục biểu tượng Recycle Bin và hiện nó trên màn hình Windows của bạn.

Trường hợp các tệp đã bị xóa khỏi Thùng rác rồi thì sao?

Mọi thứ có thể khác nếu bạn yêu cầu khôi phục tập tin đã xóa sau khi thùng rác đã được dọn sạch. Sau khi các tệp hoặc thư mục bị xóa khỏi thùng rác của Windows, đối với những người dùng trung bình có ít nền tảng kỹ thuật, chúng sẽ biến mất. Và phương pháp trên sẽ không giúp khôi phục các tệp đã xóa vĩnh viễn sau khi xóa thùng rác. Nhưng đừng lo! Phần mềm khôi phục dữ liệu EaseUS sẽ giúp bạn nếu bạn muốn phục hồi các tập tin bị xóa khỏi Thùng rác.

EaseUS Data Recovery Wizard là một công cụ phục hồi dễ dàng giúp khôi phục các tập tin bị xóa vĩnh viễn khỏi Recycle Bin đã làm trống trong tất cả các phiên bản Windows. Nó cho phép bạn xem trước tất cả các tập tin đã xóa trước khi bạn mua nó. Đây là hướng dẫn chi tiết về cách khôi phục các tệp đã xóa từ thùng rác trong Windows 10/8 / 8.1 / 7 / XP / Vista.

Làm theo hướng dẫn chi tiết từng bước và khôi phục các tệp đã bị xóa khỏi thùng rác


Bước 1. Chọn vị trí lưu trữ đĩa nơi bạn bị mất dữ liệu và nhấp vào "Scan".


 

Bước 2. EaseUS Data Recovery Wizard sẽ bắt đầu quét nhanh trước. Sau khi quá trình quét nhanh hoàn tất, quét sâu sẽ tự động khởi chạy để tìm thêm các tệp đã xóa.


 

Bước 3. Chọn (các) tệp bạn muốn khôi phục theo loại tệp từ kết quả quét. Nhấp vào nút "Recover" để chọn lọc phục hồi các tệp đã xóa sau khi thùng rác đã được dọn sạch. Bạn nên chọn một vị trí khác thay vì ổ cứng ban đầu để tránh ghi đè dữ liệu.


 

Bài viết




 
17/10/2018 19:10 # 7
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách bật giao diện Dark Mode trên Windows 10 và macOS

 

Cách bật giao diện Dark Mode trên Windows và macOS

Bật Dark Mode trên Windows 10

Trước tiên, bạn hãy chọn chuột phải vào nút Start rồi chọn Settings >> Personalize. Hoặc bạn có thể tìm nhanh Personalize ở thanh tìm kiếm trên thanh Taskbar của Windows 10.

bat giao dien darkmode

Tiếp đến, hãy chọn vào Colors ở góc trái, rồi chọn Dark ở mục Choose your default app mode.

bat giao dien darkmode

Ngay lập tức, giao diện của Windows 10 sẽ được chuyển sang nền đen, bao gồm File Explorer, Taskbar,….

Bật Dark Mode trên macOS

Trên Macbook, hãy chọn vào biểu tượng Quả táo >> System Preferences… >> chọn vào General.

bat giao dien darkmode

Tại mục Appearance >> Chọn Dark.

bat giao dien darkmode

Khi đó, giao diện của macOS sẽ thay đổi với nền đen hoàn toàn.

Bài Viết

 



 
16/11/2018 19:11 # 8
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Hướng dẫn gửi email hàng loạt bằng Mozilla Thunderbird

Thunderbird miễn phí Các bạn cần gửi một email tới nhiều nhiều để mời, thông báo hay để gửi tài liệu. Nhưng nếu gửi lần lượt cho từng người sẽ làm các bạn mất khá nhiều thời gian và công sức. Để giúp các bạn có thể gửi mail hàng loạt một cách nhanh chóng, các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Bài viết dưới đây hướng dẫn cách giúp các bạn có thể gửi mail hàng loạt đó là sử dụng Mozilla thunderbird và Add-ons Mail Merge.

Bước 1: Tải và cài đặt Mail Merge.

Đầu tiên các bạn cần tải Mozilla Thunderbird tại: https://www.mozilla.org/en-US/thunderbird/
Tiếp theo các bạn tải add on Mail Merge tại: https://addons.mozilla.org/en-us/thunderbird/addon/mail-merge/
Mail Merge
Sau đó các bạn chạy file mozilla-thunderbird-31-4.exe và cài đặt theo các bước. Sau khi cài đặt xong Mozilla Thunderbird các bạn chạy ứng dụng Mozilla Thuderbird.
Trên giao diện các bạn chọn menu của Thunderbird và chọn Add-ons.
 
Tab Add-ons Manager xuất hiện các bạn nhấn chọn vào biểu tượng bánh răng và chọn Install Add-on From File…

 
 
Sau đó hộp thoại Select add-on to install xuất hiện, các bạn chọn đến file Mail Merge đã tải ở đầu tiên (tên file mail_merge-3.10.1-sm+tb.xpi). Tiếp theo các bạn nhấn Install Now để cài đặt.
Khi cài đặt xong các bạn khởi động lại Mozilla Thunderbird.

Bước 2: Tạo danh sách liên hệ.

Các bạn mở trình soạn thảo, ví dụ Microsoft Excel và tạo một danh sách địa chỉ người nhận bao gồm các thông tin đi kèm.
Ví dụ: NAME và EMAIL.
Sau đó các bạn lưu file với định dạng .CSV

Bước 3: Soạn và gửi email.

Các bạn nhấn vào Wirte a new message để mở giao diện soạn thư.
Trong phần To các bạn sử dụng hàm gọi tên tương ứng với tên trong file csv. Ví dụ trong file csv phần tên mail là EMAIL nên ta nhập là {{EMAIL}}.
Các bạn nhập tiêu đề trong Subject và trong nội dung thư.
Sau khi soạn thư xong các bạn chọn File -> Mail Merge.
 
Trong Mail Merge các bạn chọn Sourve là CSV, Deliver Mode là Send NowFormat là HTML. Trong phần File các bạn nhấn Browse và chọn đến file CSV lưu ở Bước 2. Sau khi thiết lập xong các bạn nhấn OK.
Như vậy Mail Merge sẽ tự động tiến hành gửi thư lần lượt cho các email trong file CSV.
Vậy là các bạn đã nhanh chóng gửi mail hàng loạt bằng Mozilla Thunderbird, từ lần sau nếu các bạn cần gửi mail hàng loạt các bạn chỉ cần tạo danh sách người mình cần gửi mail lưu bằng định dạng CSV và sử dụng Mozilla Thunderbird để gửi. Chúc các bạn thành công!
Bài Viết



 
17/12/2018 20:12 # 9
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách Ngăn chặn phần mềm nào đó sử dụng Internet trong Windows 10

Trong một số trường hợp, người quản lý có thể cấp phép cho bất kỳ ứng dụng, phần mềm cụ thể trên máy tính Windows 10 được quyền truy cập internet. Việc làm này cho phép người dùng hạn chế được các truy cập không mong muốn làm rò rỉ dữ liệu từ các phần mềm, ứng dụng không đáng tin cậy.Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn đọc cách làm thế nào để  cấp phép hoặc ngăn kết nối internet cho bất kỳ ứng dụng, phần mềm một cách cụ thể trên Windows 10, mời bạn đọc cùng tham khảo.

 

Hãy dùng cách này nếu muốn cấm 1 phần mềm nào đó sử dụng Internet trong Windows 10 - Ảnh 1.
 

 

Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn đọc cách làm thế nào để  cấp phép hoặc ngăn kết nối internet cho bất kỳ ứng dụng, phần mềm một cách cụ thể trên Windows 10, mời bạn đọc cùng tham khảo.

 

Hãy dùng cách này nếu muốn cấm 1 phần mềm nào đó sử dụng Internet trong Windows 10 - Ảnh 2.

Bước 1: Nhập từ khóa “Control Panel” vào hộp thoại Run và nhấp vào kết quả như hình.

 

 

Hãy dùng cách này nếu muốn cấm 1 phần mềm nào đó sử dụng Internet trong Windows 10 - Ảnh 3.

Bước 2: Trong cửa sổ Control Panel, tìm và nhấp vào tùy chọn Windows Defender Firewall.

 

 

Hãy dùng cách này nếu muốn cấm 1 phần mềm nào đó sử dụng Internet trong Windows 10 - Ảnh 4.

Bước 3: Giao diện Windows Defender Firewall hiện ra, bạn hãy nhấp tiếp vào tùy chọn Advanced Settings ở bên trái.

 

 

Hãy dùng cách này nếu muốn cấm 1 phần mềm nào đó sử dụng Internet trong Windows 10 - Ảnh 5.

Bước 4: Hộp thoại Windows Firewall with Advanced Security hiện ra, lúc này bạn hãy nhấp chuột vào tùy chọn Outbound Rules và tiếp tục nhấp phải chuột vào tùy chọn này rồi chọn lệnh “New Rule…”.

 

 

Hãy dùng cách này nếu muốn cấm 1 phần mềm nào đó sử dụng Internet trong Windows 10 - Ảnh 6.

Bước 5: Hộp thoại New Outbound Rule Wizard hiện ra, hãy đánh dấu vào lựa chọn Program và nhấn Next.

 

 

Hãy dùng cách này nếu muốn cấm 1 phần mềm nào đó sử dụng Internet trong Windows 10 - Ảnh 7.

Ở đây Windows Firewall sẽ cung cấp cho bạn 02 lựa chọn để thao tác, nếu chọn All programs thì tất cả các phần mềm, ứng dụng cài đặt trên Windows sẽ được thiết lập theo tác vụ bạn chọn. Trường hợp theo chủ đề bài viết là cụ thể thiết lập cho một ứng dụng, phần mềm nào đó thì bạn hãy chọn This program path.

 

Bài viết

 




 
17/01/2019 13:01 # 10
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


6 ứng dụng tự ý chia sẻ dữ liệu người dùng cho Facebook

Mới đây, tổ chức Privacy International đã liệt kê danh sách các ứng dụng Android tự ý chia sẻ dữ liệu người dùng với Facebook, thậm chí ngay cả khi bạn không có tài khoản.

Cụ thể, từ tháng 8 đến tháng 12-2018, Privacy International đã kiểm tra thử 34 ứng dụng Android và nhận thấy rằng 20 ứng dụng trong số đó đã chia sẻ dữ liệu với Facebook kể từ thời điểm bạn mở ứng dụng. 

Dữ liệu được gửi tới Facebook bao gồm Google advertising ID, cho phép công ty xây dựng hồ sơ người dùng bao gồm họ tên, tôn giáo, sức khỏe, giới tính, hoạt động, sở thích và thói quen. Báo cáo còn đề cập đến việc một số ứng dụng đang gửi tới Facebook nhiều thông tin cực kì chi tiết và có phần nhạy cảm. Ví dụ, ứng dụng tổng hợp giá vé máy bay Kayak đã gửi thông tin về những chuyến bay mà bạn đã tìm kiếm, các sân bay liên quan, số lượng người đi, hạng vé và nhiều hơn thế nữa. Thậm chí ngay cả khi bạn quyết định từ chối cá nhân hóa quảng cáo thì dữ liệu vẫn được gửi về cho Facebook.

Mới đây, Google đã gửi email cho Privacy International và giải thích rằng nếu người dùng vô hiệu hóa “Ads personalization” (cá nhân hóa quảng cáo) trong phần cài đặt Advertising ID trên thiết bị, thông tin người dùng sẽ không được sử dụng cho mục đích quảng cáo. Tuy nhiên, Privacy International cho biết việc này không ngăn các ứng dụng theo dõi người dùng hoặc sử dụng dữ liệu cho các mục đích không quảng cáo.

Phản hồi về vấn đề trên, Facebook cho rằng đây là trách nhiệm của các nhà phát triển ứng dụng. Hồi tháng 6-2018, công ty đã ra mắt một tính năng cho phép các nhà phát triển trì hoãn việc thu thập dữ liệu cho đến khi người dùng đồng ý. Có lẽ không phải ngẫu nhiên mà tính năng này được thêm vào 35 ngày sau khi Quy định bảo vệ dữ liệu chung (GDPR) của châu Âu có hiệu lực. Quy định này ngăn các công ty sử dụng dữ liệu cá nhân của người dùng mà không có sự đồng ý. Các công ty không tuân thủ quy tắc có thể bị phạt 4% doanh thu toàn cầu hoặc tương đương 23 triệu USD, tùy theo mức nào cao hơn.

Theo Privacy International, các ứng dụng đã chia sẻ dữ liệu với Facebook bao gồm Kayak, Skyscanner, Trip Advisor, Shazam, Spotify và Indeed. 

Bài Viết

 




 
19/02/2019 08:02 # 11
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách tắt gợi ý tiện ích trên Firefox

Hướng dẫn tắt gợi ý add-ons trên Firefox

Gợi ý tiện ích trên trình duyệt Firefox hiển thị trên thanh truy cập địa chỉ trình duyệt như hình dưới đây. Sẽ có thông tin cơ bản về tiện ích và tùy chọn Add Now để cài đặt ngay nếu muốn.

Gợi ý tiện ích

Bước 1:

Tại giao diện trên trình duyệt Firefox bạn nhấn vào biểu tượng 3 dấu gạch ngang rồi chọn Options trong danh sách thiết lập.

Tùy chọn trình duyệt

Hoặc ngay trong giao diện gợi ý cài đặt tiện ích khi nhấn vào biểu tượng mũi tên xổ xuống cũng có thể nhấn vào Manage Recommendation Settings để vào giao diện trang quản lý cài đặt tiện ích trên trình duyệt.

Truy cập trang quản lý

Bước 2:

Chuyển sang giao diện cài đặt của trình duyệt, tìm tới mục Browsing. Trong nội dung bên dưới người dùng hãy bỏ tích tại tùy chọn Recommend extensions as you browseđể tắt gợi ý trên trình duyệt là được.

Tắt gợi ý tiện ích

Sau khi khởi động lại trình duyệt, những gợi ý tiện ích cài đặt không còn hiển thị trên trình duyệt Firefox như trước đây.

Bài VIết




 
17/03/2019 09:03 # 12
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách chỉnh giao diện, ẩn quảng cáo Faebook

Hướng dẫn ẩn quảng cáo trên Facebook

Bước 1:

Người dùng cài đặt tiện ích F.B.(FluffBusting)Purity cho trình duyệt Chrome theo link dưới đây.

Cài tiện ích

Bước 2:

Sau khi cài đặt tiện ích xong người dùng truy cập vào tài khoản Facebook cá nhân. Tại giao diện trang chủ bạn nhấn vào F.B. Purity dưới khung viết trạng thái, hoặc nhấn vào chữ FBP trên thanhh điều hướng cạnh chữ Trang chủ.

Sử dụng tiện ích

Bước 3:

Hiển thị giao diện với danh sách các mục có thể điều chỉnh cho Facebook trên F.B.(FluffBusting)Purity. Các nội dung bao gồm:

  • Newsfeed Filters: bộ lọc nội dung cho News Feed.
  • Various Post Types: kiểm soát bài viết
  • Event Posts: kiểm soát bài viết sự kiện.
  • Link / Page Posts: link liên kết và bài viết trên trang.
  • Photo Posts : hình ảnh chia sẻ.
  • Video Posts: video chia sẻ.
  • Status / Wall Posts: tùy chỉnh trạng thái đăng tải.
  • Other Options: các tùy chọn khác.
  • Hide Right Column Links: ẩn đi cột nội dung bên phải giao diện.
  • Left Column Links: thiết lập cột link bên trái.
  • Timeline Options : thiết lập nội dung Timeline.
  • List Options : tùy chỉnh danh sách tùy chọn.
  • Chat Options : tùy chỉnh chat.
  • Font, Colour & Design: tùy chỉnh kiểu chữ, màu sắc, giao diện.
  • Custom Reactions: tùy chỉnh biểu cảm.
  • Top Nav Bar Options: tùy chỉnh thanh điều hướng.
  • Notification Options: thiết lập thông báo.
  • Experimental Options: trải nghiệm các chức năng thử nghiệm.

Tùy chỉnh Facebook

Ở mỗi tùy chọn khi nhấn vào sẽ hiện ra các nội dung khác để chúng ta tùy chỉnh cụ thể hơn. Dùng tùy chọn nào hãy tích chọn vào mục đó.

Mở rộng tùy chọn

Phần More Options sẽ có một số mục được tích hoạt sẵn, trong đó có chặn quảng cáo Facebook (Sponsored Box / Posts), không hiện các bài viết về game, ứng dụng (Game + App Posts). Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng một số tùy chọn khác như tắt gợi ý bạn bè (People You May Know), tắt gợi ý gắn thẻ tự động (Auto Tag Suggestions),…

Thêm tùy chỉnh

Bước 5:

Để thay đổi lại giao diện của Facebook, trong phần thiết lập bạn tích chọn vào mục Font, Colour & Design. Trước hết bạn đổi kích cỡ chữ hiển thị trên giao diên Facebook, chọn font chữ, chọn màu sắc cho font chữ, màu sắc của link,.. Background Image cần nhập URL của ảnh để sử dụng.

Chỉnh giao diện Facebook

Phần chọn màu có bản hiển thị với rất nhiều mã màu khác nhau để áp dụng cho nội dung muốn thay đổi.

Chọn màu giao diện

Sau khi đã thay đổi xong tích chọn vào các ô vuông và nhấn Save and Close.

Lưu thay đổi

Ngay lập tức giao diện trên Facebook đã thay đổi theo thiết lập mà bạn lựa chọn.

Thay đổi giao diện Facebook

Tiện ích F.B.(FluffBusting)Purity mang tới rất nhiều tùy chọn thay đổi trên Facebook, đặc biệt là việc ẩn đi toàn bộ các quảng cáo, các bài viết về game hay ứng dụng, tránh làm loãng News Feed Facebook. Bên cạnh đó chúng ta có thể đổi giao diện Facebook với những màu sắc phong phú hơn.

Bài Viết




 
17/04/2019 07:04 # 13
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách xem dữ liệu Google Drive đã chia sẻ nhanh nhất

Cách dùng Filewatch xem file chia sẻ Google Drive

Bước 1:

Người dùng truy cập vào trang chủ của Filewatch theo link dưới đây. Tại giao diện trang chủ bạn nhấn chọn vào Connect Google Drive.

  • https://filewatch.net/

Kết nối Google Drive

Bước 2:

Đăng nhập tài khoản Google Drive cá nhân như thông thường.

Tài khoản Drive

Sau đó bạn cần đồng ý để Filewatch truy cập vào tài khoản Google Drive để quét dữ liệu.

Đồng ý truy cập

Bước 3:

Sau khi kết nối Filewatch với tài khoản Google Drive cá nhân, tại giao diện của trang web nhấn vào Scan Google Drive

Dịch vụ bắt đầu tìm kiếm những tập tin, thư mục mà bạn chia sẻ. Thời gian hoàn tất nhanh hay chậm phụ thuộc vào số lượng dữ liệu bạn đã chia sẻ.

Kiểm tra tài khoản

Bước 4:

Khi hoàn thành quá trình quét người dùng sẽ thấy tổng số file, thư mục mà bạn đang lưu trữ tại tài khoản Drive cá nhân.

Tổng dung lượng file

Bên dưới để kiểm tra những dữ liệu đã chia sẻ, người dùng xem tại mục Who has access. Có 2 mục hiển thị khác nhau với nội dung khác nhau.

  • Public on the web: Tập tin, thư mục chia sẻ công khai trên web để ai cũng có thể truy cập.
  • Anyone with the links: Tập tin, thư mục chia sẻ chỉ dành cho những ai có link.

Tại đây người dùng truy cập vào từng mục để kiểm tra lại những file hay thư mục đã chia sẻ trên Google Drive.

File đã chia sẻ

Bước 5:

Ngoài ra bạn có thể thay đổi chế độ lọc hiển thị dữ liệu với những tùy chọn mà Filewatch cung cấp. Ở từng phần chia sẻ khi nhấn chọn sẽ chuyển ngay sang link gốc tài liệu hiển thị trên Google Drive, hay Google Docs nếu là file tài liệu.

Lọc file

Bước 6:

Để ngắt kết nối Filewatch với Google Drive, trong giao diện nhấn vào Disconnect Google Drive.

Ngắt kết nối Filewatch

Trong tài khoản Google Drive nhấn vào biểu tượng bánh răng cưa rồi chọn Cài đặt, nhấn tiếp vào Quản lý ứng dụng.

Cài đặt Drive

Tìm tới ứng dụng Filewatch rồi nhấn vào nút Tùy chọn, nhấn vào Ngắt kết nối khỏi Drive.

Ngắt kết nối

Cuối cùng người dùng cần nhấn Ngắt kết nối để đồng ý không dùng Filewatch trên Google Drive.

Đồng ý ngắt kết nối

Filewatch giúp bạn có được file Google Drive đã chia sẻ với những người khác, khi không thể xem nhanh trên Drive. Sau khi kiểm tra xong chúng ta nên ngắt kết nối Filewatch với tài khoản Drive.

Bài Viết




 
16/05/2019 21:05 # 14
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí

Nếu nói về các dịch vụ lưu trữ đám mây thì hẳn ai cũng nghĩ ngay đến 02 "ông lớn" trong lĩnh vực này là Google và Microsoft với Google Drive và OneDrive. Tuy nhiên, vẫn còn những cái tên khác cũng nổi tiếng không kém và hào phóng hơn so với 02 cái tên đã kể qua khi cung cấp cho người dùng tận 20GB không gian lưu trữ miễn phí ngay khi đăng ký tài khoản. Và trong bài viết này, Icedrive sẽ là cái tên mà chúng ta sẽ dùng thử hôm nay, mời bạn đọc cùng tham khảo.

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 1.

Trước hết, bạn hãy truy cập vào địa chỉ này và nhấp vào Get Started để đăng ký sử dụng dịch vụ.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 2.

Quá trình đăng ký cũng khá đơn giản và không rờm rà như các nhà cung cấp khác.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 3.

Sau khi đăng ký và đăng nhập thành công, giao diện quản lý dữ liệu của tài khoản trên Icedrive sẽ hiện ra. Khung bên trái giao diện sẽ là các lối tắt truy cập đến các phần tác vụ dữ liệu và bên phải sẽ là phần danh sách các dữ liệu mà bạn tải lên.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 4.

Để bắt đầu, bạn hãy nhấp vào Add New và nhấp vào lựa chọn thao tác mà bạn muốn, bao gồm tạo thư mục mới, tải dữ liệu lên và tải cả thư mục lên.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 5.

Để dễ quản lý và sắp xếp dữ liệu, trước hết bạn hãy chọn New Folder và tiến hành đặt tên cho thư mục mới này.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 6.

Sau khi tạo xong thư mục mới, bạn hãy truy cập vào nó và chọn Add New > Upload Files, rồi điều hướng đến các dữ liệu bạn muốn tải lên từ máy tính. Quá trình tải sẽ diễn ra liên tục và có hiển thị số % để bạn theo dõi.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 7.

Khi nhấp chọn một tập tin nào đó trong danh sách, menu thao tác sẽ xuất hiện ở phía trên để bạn lựa chọn sử dụng.

 

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 8.

Ngoài ra, khi nhấn phải chuột vào tập tin, một menu thao tác nhanh cũng hiện ra để bạn lựa chọn sử dụng.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 9.

Điểm thú vị của Icedrive chính là khả năng cho phép người dùng khởi tạo và chia sẻ dữ liệu đã tải lên trực tiếp đến người nhận thông qua liên kết mà nó cung cấp. Ở đây chính là lựa chọn Public Link. Và từ đó bạn sẽ được bổ sung thêm các tính năng như thiết lập ngày hết hạn chia sẻ hay đặt mật khẩu để bảo vệ dữ liệu.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 10.

Giao diện nhận dữ liệu từ liên kết được chia sẻ.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 11.

Bên cạnh khu vực quản lý dữ liệu chung, Icedrive cũng trang bị sẳn cho người dùng gói tài khoản trả phí một khu vực quản lý các dữ liệu được mã hóa và bảo mật nhiều lớp.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 12.

Khi nhấp vào tên tài khoản ở góc phải giao diện, bạn sẽ được cung cấp một menu mở rộng với các tùy chọn điều hướng sâu vào các thiết lập về tài khoản, cũng như thống kê về thông tin sử dụng dịch vụ.

 

 

Dùng thử Icedrive, dịch vụ lưu trữ đám mây rất dễ sử dụng với 20GB không gian lưu trữ miễn phí - Ảnh 13.

Bảng giá dịch vụ.

 

Bên cạnh lựa chọn sử dụng dịch vụ icedrive nền web, người dùng còn có thể lựa chọn tải và cài đặt icedrive trên máy tính Windows và trên di động (Android). Nhìn chung icedrive khá dễ sử dụng và thao tác khá nhanh nên nếu bạn đang tìm một cái tên mới trong "làng" lưu trữ đám mây để trải nghiệm thì đây là một lựa chọn rất đáng để thử.

Bài Viết




 
11/06/2019 21:06 # 15
vaytiennongnhan
Cấp độ: 1 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 2/10 (20%)
Kĩ năng: 0/10 (0%)
Ngày gia nhập: 11/06/2019
Bài gởi: 2
Được cảm ơn: 0
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Thực sự mở mang tầm mắt, mình thấy công nghệ bây giờ quá phát triển.




 
17/06/2019 09:06 # 16
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách làm mờ nền (Blur Background) khi gọi video trên Skype

Cách làm mờ background

Để sử dụng hiệu ứng làm mờ nền sau lưng mình, bạn chỉ cần duy nhất hai lần nhấp chuột. Tất nhiên, hãy đảm bảo rằng bạn đang sử dụng phiên bản mới nhất của Skype.

Đầu tiên, bạn cần bắt đầu cuộc gọi với một ai đó. Ba biểu tượng sẽ hiển thị ở dưới cùng của cuộc gọi video. Biểu tượng đầu tiên là Microphone Setting - cài đặt micro của nhóm trò chuyện, Video Setting dùng để cài đặt tùy chỉnh liên quan đến video, và cuối cùng là End Call để kết thúc cuộc gọi. Hãy nhấp vào biểu tượng Video Setting.

Sau đó, một menu cài đặt video sẽ hiện, bạn chỉ cần chọn tùy chỉnh “Blur my background”, chức năng này sẽ xuất hiện ở ngay dưới “Video Settings” như hình dưới đây:

Bạn sử dụng nút này để bật/tắt background bất cứ lúc nào mình muốn.

Có thể đánh giá đây là một chức năng tuyệt vời của Skype. Bạn hãy thử xem nhé.

Bài viết




 
24/12/2019 15:12 # 17
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách soạn nội dung nhanh trên Write không cần tài khoản

Hướng dẫn soạn thảo nhanh trên Write

Bước 1:

Người dùng truy cập vào trang chủ của Techulus theo link dưới đây để vào trang soạn thảo tiện ích Write.

https://write.techulus.com/

Trong giao diện này chúng ta nhấn vào new file để mở giao diện soạn nội dung.

Tạo file mới

Bước 2:

Tiếp tục nhấn vào dòng Write… để tiến hành soạn thảo nội dung. Nếu không thấy dòng này thì bạn bấm preview.

Nhập nội dung

Nội dung soạn thảo được tự động lưu lại và không bị mất khi bạn tải lại trang web. Trong giao diện sẽ hiển thị số từ và số ký tự mà người dùng soạn thảo. Sẽ không có các tùy chọn chỉnh sửa hay định dạng chữ, đoạn văn.

Hiện số từ

Bước 3:

Để lưu lại file này chúng ta nhấn vào save file để lưu dưới định dạng md như hình dưới đây.

Lưu file

Bước 4:

Ngoài ra tiện ích còn hỗ trợ mở file txt bằng cách nhấn vào open file để mở. Tiện ích cũng cho phép liên kết với Dropx box để mở file (Open from dropbox) và lưu file vào Dropbox (save to dropbox).

Đăng nhập Dropbox

File được lưu vào Dropbox cũng ở dưới dạng md như hình.

Lưu file vào Dropbox

Bước 5:

Write có giao diện nền đen và chữ trắng như hình để soạn thảo khi trời tối, nhấn vào drark theme để chuyển sang nền đen và light theme để chuyển về nền trắng.

Nền đen

Tiện ích Write rất đơn giản giúp bạn soạn thảo nhanh khi cần và mọi nội dung thực hiện đều được tự động lưu lại như khi bạn làm việc trên Google Docs. Người dùng sẽ có lựa chọn tải file xuống máy tính hoặc lưu trữ trên Dropbox.

Bài viết

 




 
16/03/2020 17:03 # 18
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Cách sửa nhanh lỗi Windows 7 không cho khởi động lại hoặc tắt máy tính

 

Nếu đang gặp phải tình trạng trên, bạn có thể thử theo hướng dẫn sửa lỗi được trang Softpedia chia sẻ trong bài viết này.

Kể từ ngày 14/1, Windows 7 đã không còn nhận được các bản vá hỗ trợ và bảo mật. Do đó về mặt kỹ thuật, mọi lỗi phát sinh sẽ không được khắc phục. Tuy nhiên trong hai lỗi vừa phát sinh gần đây là hình nền đen khi chuyển chế độ hình nền là Stretch và lỗi ngăn máy tính khởi động lại hoặc tắt máy, Microsoft đã cam kết sẽ tung bản vá cho lỗi hình nền đen.


Trong khi đó, lỗi phát sinh"You don't have permission to shut down and restart this computer", tạm dịch là "Bạn không có quyền tắt hoặc khởi động lại máy tính" chỉ vừa xuất hiện trên Windows 7 thời gian gần đây. Và dù hiện Microsoft chưa có thông báo chính thức nào nhưng người dùng có thể thực hiện theo các hướng dẫn sau của trang Softpedia để tạm thời sửa lỗi trên.

Có hai cách khắc phục sự cố có thể áp dụng thành công. Một cách chỉ có thể áp dụng trên Windows 7 Professional, Ultimate hoặc Enterprise. Trong khi cách còn lại có thể áp dụng cho tất cả các phiên bản Windows 7.

Cách 1: Group Policy Editor

Cách này chỉ hoạt động trên các thiết bị Windows 7 có công cụ Group Policy Editor, bao gồm Professional, Ultimate, and Enterprise.

Bước 1: Bật Group Policy Editor bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + R > gõ gpedit.msc. Hoặc bạn có thể bật Start Menu bằng cách nhấn nút Windows > gõ Group Policy Editor và truy cập trực tiếp trong kết quả tìm kiếm.

Bước 2: Tìm đến đường dẫn sau trong Group Policy:

Computer Settings > Windows Settings > Security Settings > Local Policies > Security Options

Bước 3: Tìm và chỉnh sửa mục sau:

User Account Control: Run all administrators in Admin approval Mode

Bước 3: Nhấp đúp vào mục này để thay đổi cài đặt và chuyển nó từ Disabled > Enabled

Bước 4: Tiếp theo, bạn cần mở hộp thoại để khởi động một lệnh đặc biệt để cập nhật tất cả tinh chỉnh trên Windows 7, giúp thay đổi trên của bạn có tác dụng trên toàn bộ hệ thống. Bạn nhấn tổ hợp phím Windows + R > gpupdate /force và nhấn Enter.

Sau đó bạn sẽ có thể khởi động lại được thiết bị bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + R > shutdown –r.

Cách 2: Registry Editor

Cách này ít các bước thực hiện hơn và nó có thể áp dụng tất cả các phiên bản Windows 7.

Bước 1: Trước hết cần khởi động Registry Editor bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows +R > gõ regedit.exe.

Bước 2: Tìm đến vị trí sau trong Registry Editor:

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System

Bước 3: Sửa đổi key có tên: EnableLUA

Bấm đúp vào key này để thay đổi giá trị. Bạn cần chuyển giá trị từ 0 sang 1. Sau đó nhấn OK là bạn đã có thể khởi động lại được máy như bình thường.

Do Windows 7 là hệ điều hành đã "về hưu" nên theo thời gian chắc chắn sẽ còn nảy sinh nhiều vấn đề. Do đó tốt nhất người dùng nên sớm chuyển sang sử dụng các phiên bản Windows mới hơn. Hiện tại ngoài Windows 10, người dùng cũng có thể cân nhắc lên Windows 8.1 vì hệ điều hành này vẫn còn nhận được bản vá bảo mật tới ít nhất năm 2023.

Trong trường hợp bạn vẫn muốn gắn bó với Windows 7 lâu hơn nữa, biện pháp tốt nhất là hạn chế truy cập vào những trang web độc hại, tránh mở các nội dung nghi ngờ chứa mã độc để tránh bị tấn công và chiếm đoạt dữ liệu.

Bài viết

 




 
16/05/2020 09:05 # 19
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Kích hoạt/vô hiệu hóa Windows Recovery Environment (WinRE) trong Windows 10

 

Phần 1: Xem trạng thái WinRE trên PC

Trước khi bắt đầu, bạn có thể xác nhận rằng Windows Recovery Environment (WinRE) đang được bật hay tắt trên hệ thống Windows 10 của bạn. Chỉ cần mở Command Prompt với quyền admin và chạy lệnh sau:

reagentc /info
Xem trạng thái WinRE trên PC
Xem trạng thái WinRE trên PC
 

Phần 2: Vô hiệu hóa WinRE

Để vô hiệu hóa Windows Recovery Environment, chỉ cần gõ lệnh sau tại Command Prompt với quyền admin và nhấn Enter.

reagentc /disable
Lệnh vô hiệu hóa Windows Recovery Environment
Lệnh vô hiệu hóa Windows Recovery Environment

Bây giờ, bạn đã vô hiệu hóa thành công WinRE trong Windows 10. Hãy khởi động lại máy tính vào Advanced Options và bạn sẽ thấy rằng hầu hết các công cụ khắc phục sự cố hệ thống đều bị thiếu. Tùy chọn duy nhất còn lại là Startup Settings.

Tùy chọn duy nhất còn lại là Startup Settings
Tùy chọn duy nhất còn lại là Startup Settings

Khi cố gắng thực hiện khôi phục cài đặt gốc, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi: “Could not find the recovery environment, Insert your Windows installation or recovery media, and restart your PC with the media“. (Không thể tìm thấy môi trường khôi phục, Hãy chèn phương tiện cài đặt hoặc khôi phục Windows của bạn vào và khởi động lại PC với phương tiện đó).

Khi cố gắng thực hiện khôi phục cài đặt gốc, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi
Khi cố gắng thực hiện khôi phục cài đặt gốc, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi

Phần 3: Kích hoạt WinRE

Bất cứ khi nào bạn cần kích hoạt Windows Recovery Environment, chỉ cần khởi chạy Command Prompt với quyền admin. Thực hiện lệnh dưới đây là bạn đã thiết lập xong rồi đấy:

Bài Viết




 
16/06/2020 19:06 # 20
phamdtu81
Cấp độ: 9 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 7/90 (8%)
Kĩ năng: 7/20 (35%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 367
Được cảm ơn: 17
Phản hồi: Hướng dẫn khắc phục lỗi MMC could not create the snap-in


Tắt mật khẩu Windows 10 khi đăng nhập chỉ 10 giây

Cách vô hiệu hóa mật khẩu đăng nhập trên Windows 10

Để tắt mật khẩu Windows 10 bạn thực hiện như sau:

Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run. Trên cửa sổ lệnh Run, nhập lệnh dưới đây vào rồi nhấn Enter: netplwiz

Trên cửa sổ lệnh Run, nhập lệnh vào rồi nhấn Enter

Bước 2: Lúc này trên màn hình xuất hiện cửa sổ cấu hình các thiết lập tài khoản user (người dùng). Tại đây lựa chọn tài khoản user (người dùng) mà bạn muốn tắt tính năng đăng nhập không cần mật khẩu. Sau đó bỏ tích khung Users must enter a user name and password to use this computer.

Bỏ tích Users must enter a user name and password to use this computer

Bước 3: Sau khi bỏ tích tùy chọn, click chọn Apply. Trên màn hình xuất hiện một cửa sổ mới, tại đây bạn nhập mật khẩu và xác nhận mật khẩu người dùng một lần nữa. Nếu tài khoản người dùng mà bạn muốn thiết lập tự động đăng nhập không hiển thị trên danh sách, click chọn nút Add để thêm tài khoản người dùng mà bạn muốn vào danh sách.

Điều này để cung cấp cho bạn tào một tài khoản Local và cấu hình tự động đăng nhập tài khoản đó.

Đăng nhập để xác nhận xóa mật khẩu Windows 10

Cuối cùng nhập và xác nhận mật khẩu người dùng rồi click chọn OK.

Trong lần đăng nhập tiếp theo, tài khoản người dùng mà bạn cấu hình tự động đăng nhập sẽ không yêu cầu bạn nhập mật khẩu nữa. Nếu muốn sau khi đăng nhập có thể vào thằng màn hình desktop thay vì vào màn hinh khóa, bạn có thể làm theo hướng dẫn tắt màn hình khóa Windows 10.

Cách xóa mật khẩu đăng nhập trên Windows 10

Ngoài ra, nếu sử dụng tài khoản Microsoft, bạn có thể xóa hoàn toàn mật khẩu, nhưng cần chuyển sang tài khoản cục bộ.

Cảnh báo: Xóa mật khẩu khỏi tài khoản sẽ khiến thiết bị dễ bị truy cập trái phép cục bộ và từ xa.

Xóa mật khẩu cho tài khoản Microsoft

Để chuyển sang tài khoản cục bộ và xóa mật khẩu, hãy làm theo các bước sau:

1. Mở Settings.

2. Nhấp vào Accounts.

3. Nhấp vào Your info.

4. Nhấp vào liên kết Sign in with a local account instead.

Nhấp vào liên kết Sign in with a local account instead
Nhấp vào liên kết Sign in with a local account instead

5. Nhập mật khẩu hiện tại.

Nhập mật khẩu hiện tại
Nhập mật khẩu hiện tại

6. Nhấp vào nút Next.

7. Tạo tên người dùng cho tài khoản.

8. Bỏ qua việc tạo mật khẩu để loại bỏ hoàn toàn mật khẩu.

9. Nhấp vào nút Next.

Nhấp vào nút Next
Nhấp vào nút Next

10. Nhấp vào nút Sign out and finish.

Sau khi hoàn thành các bước, thiết bị của bạn sẽ không còn được kết nối với tài khoản Microsoft nữa và nó sẽ tự động đăng nhập mỗi khi bạn khởi động hệ thống.

Xóa mật khẩu cho tài khoản cục bộ

Để xóa mật khẩu Windows 10, hãy làm theo các bước sau:

1. Mở Settings.

2. Nhấp vào Accounts.

3. Nhấp vào tùy chọn Sign-in .

4. Trong phần Password, hãy nhấp vào nút Change.

Trong phần Password, hãy nhấp vào nút Change
Trong phần Password, hãy nhấp vào nút Change

5. Nhập mật khẩu tài khoản hiện tại.

6. Nhấp vào nút Next.

Nhấp vào nút Next
Nhấp vào nút Next

7. Bỏ qua việc tạo mật khẩu để loại bỏ hoàn toàn mật khẩu.

Bỏ qua việc tạo mật khẩu để loại bỏ hoàn toàn mật khẩu
Bỏ qua việc tạo mật khẩu để loại bỏ hoàn toàn mật khẩu

8. Nhấp vào nút Finish.

Khi bạn hoàn thành các bước, mật khẩu sẽ không còn được yêu cầu để truy cập máy tính Windows 10 nữa. Ngoài ra, bạn cũng có thể xóa mật khẩu tài khoản cục bộ trong Windows 10 qua Control Panel.

Tất nhiên, điều này không an toàn, nhưng vẫn có những tình huống thiết bị có thể không cần mật khẩu và rủi ro chỉ ở mức tối thiểu khi không có người lạ xung quanh.

Bài viết

 




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024