Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
11/07/2014 21:07 # 1
dieuhiendn91
Cấp độ: 6 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 49/60 (82%)
Kĩ năng: 14/40 (35%)
Ngày gia nhập: 21/03/2014
Bài gởi: 199
Được cảm ơn: 74
Một số câu hỏi ôn tập kiểm toán Đúng/Sai


Trả lời đúng, sai. Giải thích?

1. Một cuộc kiểm toán được thiết kế để phát hiện ra những vi phạm pháp luật, các chế định của Nhà nước và các qui định của công ty tài chính là một cuộc kiểm toán tài chính?
2. Người sử dụng các báo cáo của kiểm toán viên nội bộ nhiều nhất là các kiểm toán viên độc lập.
3. Theo qui định hiện hành, công ty kiểm toán được tổ chức dưới hai hình thức: doanh nghiệp tự nhân và công ty hơp danh.
4. Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là mạnh khi nó được thiết kế đầy đủ.
5. Trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với mục đích chính là giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thốnh kiểm soát nội bộ.
6. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những gian lận và sai sót xảy ra ở đơn vị được kiểm toán.
7. Rủi ro kiểm soát xảy ra khi kiểm toán viên áp dụng sai các thủ tục kiểm toán
8. Số lượng bằng chứng kiểm toán là yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán
9. Các kiểm toán viên có trách nhiệm thiết kế các cuộc kiểm toán sao cho có thể đạt được sự đảm bảo ở mức hợp lý rằng các báo cáo tài chính được kiểm toán không chứa đựng những sai phạm trọng yếu do gian lận và sai sót.
10. Hệ thống kiểm soat nội bộ thường vô hiệu trong việc phát hiện những gian lận của các nhà quản lý cấp cao
11. Khi kiểm toán một doanh nghiệp tư nhân , nếu tổng sai phạm trên Báo cáo tài chính đến 2 tỷ đồng sẽ được coi là sai phạm trọng yếu.
12. Vì rủi ro kiểm toán quan hệ tỉ lệ nghịch với mức trọng yếu (giá trị tối đa của sai phạm có thể bỏ qua), nên để hạ thấp rủi ro kiểm toán thì kiểm toán viên phải đặt mức trọng yếu cao.
13. Trong quá trình vận dụng tính trọng yếu, nếu tổng sai sót kết hợp nhỏ hơn ước lượng ban đầu về mức trọng yếu (PM), kiểm toán viên sẽ đưa ra quyết định chấp nhận toàn bộ đối với các khoản mục.
14. Chi phí kiểm toán ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập.
15. Các kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với các báo cáo tài chính của một doanh nghiệp nghĩa là đảm bảo cho tính chính xác tuyệt đối của báo cáo tài chính đó.
16. Ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng triển vọng kinh doanh của đơn vị được kiểm toán là tốt.
17. Ý kiến trái ngược (không chấp nhận) được phát hành trong trường hợp phạm vi kiểm toán bị giới hạn ở mức độ lớn.
18. Ý kiến từ chối (đưa ra ý kiến) được phát hành trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán có quá nhiều sai phạm bị trọng yếu.
19. Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với ban giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục.
20. Rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp được đánh giá thấp hơn RRTT của các doanh nghiệp khác?
21. KTV phải chịu trách nhiệm về những gian lận và sai sót xảy ra ở đơn vị đươc kiểm toán?
22. Để kiểm tra tính hiện hữu đối với hàng tồn kho thì KTV cần áp dụng kỹ thuật tính toán?
23. HTKSNB của DN được coi là mạnh khi nó được thiết kế đầy đủ?
24. Kiểm toán nhà nước thường hay tiến hành các cuộc kiểm toán tài chính ?
25. Những yêu cầu đặt ra đối với các kiểm toán viên độc lập cao hơn kiểm toán viên nhà nước và kiểm toán viên nội bộ là do tính độc lập của KTV độc lập?
26. Hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành của HTKSNB là do kế toán có quan hệ mật thiết với kiểm toán?
27. Mụch đích của kiểm toán viên là đi tìm những gian lận và sai sót trên BCTC của doanh nghiệp?
28. Đối với các KTV càng thu nhập nhiều bằng chứng kiểm toán thì càng tốt?

 




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024