Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
10/03/2012 21:03 # 1
thosan02
Cấp độ: 2 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 5/20 (25%)
Kĩ năng: 6/10 (60%)
Ngày gia nhập: 30/12/2010
Bài gởi: 15
Được cảm ơn: 6
Một số thách thức triển khai hội tụ cố định và di động hiện nay


                  Một số thách thức triển khai hội tụ cố định và di động hiện nay        

       >>>lap dat adsl viettel | lap dat internet viettel | lap dat cap quang viettel
Hiện  nay, điện thoại cố định đang đứng trước sức ép giảm doanh thu. Trên thế  giới, doanh thu cố định ghi nhận sự sụt giảm từ 2% đến 3% mỗi năm, ở  Việt Nam thậm chí còn sụt giảm lớn hơn, khoảng gần 20% và sự sụt giảm ấy  được bù bằng dịch vụ ADSL thì doanh thu cố định gồm thoại và ADSL  cũng giảm hàng năm 8%. Mặc khác, doanh thu dịch vụ di động tăng trưởng  khá mạnh ở khu vực châu Á khoảng 6% nhưng khu vực châu Âu tăng trưởng  doanh thu di động khá chậm, khoảng 0,1% do thị trường này đã đạt đến độ  bão hòa, giá cước cạnh tranh mạnh và đang chịu sự tác động của tình hình  khủng hoảng tài chính [1].

 Có  thể nhận thấy xu hướng giảm doanh thu của dịch vụ cố định và tăng doanh  thu của dịch vụ di động là xu hướng chung trên thị trường dịch vụ viễn  thông thế giới. Tuy nhiên ngay trong từng thể loại dịch vụ cố định và di  động thì cũng có sự sụt giảm của dịch vụ truyền thống và các dịch vụ  mới, dịch vụ dữ liệu. Theo như hình vẽ của một nhà cung cấp dịch vụ viễn  thông điển hình như Orange - France Telecom thì dịch vụ cố định truyền  thống giảm đến 9.8%, trong khi VoIP tăng 12.7% và băng rộng tăng 4.5%,  dịch vụ di động truyền thống giảm 0.6% dịch vụ dữ liệu tăng 5.7% (Hình  1).
 
Mặc  dù doanh thu tăng nhưng ARPU (Average Revenue Per Unit - doanh thu  trung bình trên một thuê bao) của dịch vụ di động lại có chiều hướng  giảm ở Việt Nam (Hình  2). ARPU giảm từ 7 USD năm 2006, 6.5 USD năm 2007, 6 USD năm 2008, 5,52  USD năm 2009, 5 USD năm 2010 và cuối năm 2011 dự báo ARPU chỉ còn 4.49  USD. [2]. Nếu so với trung bình ARPU của các khu vực trên thế giới như  châu Phi 9.18 USD, Đông Âu 10,59 USD, châu Á 10.9 USD, Tây Âu 31.32 USDBắc Mỹ 49,83 USD thì ARPU của Việt Nam rất thấp [3].
 

 Mặt khác, người sử dụng đang thay đổi hành vi tiêu dùng dịch vụ, nhân viên yêu cầu ngày càng tăng kiểu làm việctừ  xa, cộng tác và dùng nhiều thiết bị, dịch vụ khác nhau như cố định, di  động, email, chat… Do đó, các tổ chức, doanh nghiệp đanh tìm kiếm những  giải pháp hội tụ thiết bị, công nghệ, dịch vụ (convergence solution),  công cụ thông tin thống nhất (unified communications tool) làm đơn giản  hóa cách thức nhân viên cộng tác với nhau. Vì vậy, các nhà cung cấp dịch  vụ viễn thông trên thế giới đã xem hội tụ như một chiến lược phát triển  kinh doanh dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dùng,  cung cấp trải nghiệm phong phú và mang lại dòng lợi nhuận mới.

 
  Thế nào làhội tụ hội tụ dịch vụ cố định và di dộng?
 
 
 Khái  niệm hội tụ dịch vụ cố định và di dộng (Fixed - Mobile Convergence -  FMC) có nhiều nghĩa khác nhau (Hình 2). Có thể dùng định nghĩa của Liên  minh Hội tụ cố định - di động (Fixed Mobile Convergence Alliance) như  sau: “Hội tụ cố định và di động là một điểm chuyển tiếp trong ngành công nghiệp viễn thông mà cuốicùng  sẽ loại bỏ sự phân biệt giữa các mạng cố định và di động, cung cấp một  trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng bằng cách tạo ra dịch vụ liền mạch  bằng cách sử dụng một sự kết hợp của băng thông rộng cố định và các công  nghệ truy cập không dây cục bộ để đáp ứng nhu cầu của họ trong nhà,văn  phòng, các tòa nhà khác trên đường đi.”
 
 



  Theo  quan điểm người dùng dịch vụ, hội tụ mang lại cho họ một chất lượng  trải nghiệm (quality of experience) tốt hơn với chi phí tổng thể thấp  hơn, quản trị được các phương thức liên lạc tốt hơn. Theo quan điểm nhà  cung cấp dịch vụ, hội tụ sẽ giúp họ chiếm được lòng trung thành của  khách hàng bằng cách cung cấp các gói dịch vụ tích hợp, tiết kiệm được  tài nguyên di động khi cung cấp cho người dùng dịch vụ di động với chất  lượng của kết nối cố định khi họ ở nhà hay đang ở nơi làm việc, giảm chi  phí vận hành (OPEX) khi duy trì mạng chung cho cả cố định lẫn di động,  thêm lợi nhuận bằng cách cung cấp thêm các dịch vụ giá trị gia tăng mới  trên nền tảng này

 

 Hội  tụ giữa di động và cố định phải cung cấp cho người dùng những dịch vụ  liền mạch (seamless services) nghĩa là cung cấp dịch vụ không phân biệt  là cố định hay di động trên thiết bị đầu cuối đa hệ (multi-mode) với khả  năng cung ứng chuyển giao lẫn nhau (hand over) giữa hai loại hình mạng  mà không làm ngắt cuộc gọi đang diễn ra. Các chuẩn công nghệ cho phép  dịch vụ liền mạch FMC bao gồm: VCC (Voice Call Continuity), UMA  (Unlicensed Mobile Access) hay GAN (Generic Access Network), giải pháp  femtocel

 Việc  hội tụ dịch vụ cố định và di dộng phải được đảm bảo ở nhiều cấp độ khác  nhau. Hội tụ ở mức độ mạng truy cập (access network level) là đảm bảo  sự thay đổi phương thức truy cập trong suốt với người sử dụng, không  ngắt quãng khi thay đổi điểm truy cập. Hội tụ ở mức độ mạng lõi được đảm  bảo bằng việc sử dụng IMS (IP Multimedia Subsystem). Hội tụ ở mức độ  ứng dụng là sự hợp nhất (fusion) các dịch vụ thoại, dữ liệu, hình ảnh;  có thể truy cập dịch vụ từ bất kỳ các thiết bị nào bằng cách đăng nhập  (logging in) vào các ứng dụng chạy trên thiết bị đó; cung cấp được một  hóa đơn sử dụng dịch vụ thống nhất giữa cố định và di động.
 
 Hội  tụ ở mức độ kiến trúc mạng bao gồm việc chuyển đổi cách tiếp cận từ  cách tiếp cận theo chiều dọc (vertical approach) với cấu trúc “silo”  (Hình 3) với mỗi dich vụ là một hệ thống chuyên dùng riêng biệt sang  cách tiếp cận theo chiều ngang (horizontal approach) với cấu trúc “plug  and play” (Hình 4) nhờ vào công nghệ IP được triển khai làm nền tảng.

 Việc  chuyển đổi cấu trúc mạng theo hướng hội tụ gặp một số các thách thức về  mặt kỹ thuật như: chất lượng dịch vụ (quality of service), giám sát và  kiểm soát chất lượng (quality monitoring and control), an ninh  (security), tính khả dụng (high availability), đồng bộ (synchonisation)  [5]. Hội tụ mang lại cho người dùng chất lượng trải nghiệm (Quality of  Experience - QoE) phụ thuộc vào tâm lý người dùng. Tuy nhiên, QoE lại  phụ thuộc vào thông số chất lượng dịch vụ (QoS) của mạng. Đối với mạng  hội tụ đảm bảo nhiều dịch vụ hoạt động thì việc đảm bảo QoS từ đầu cuối  đến đầu cuối (End-to-end QoS) là một thách thức. Bên cạnh đó, vì mạng  lõi dựa trên nền tảng công nghệ IP dễ kết nối với các thành phần mạng  khác và như vậy cũng dễ bị tổn thương hơn, yêu cầu về an ninh mạng cũng  được đặt ra một cách khắt khe hơn.
 

 Nói  đến FMC là nói đến IMS (IP Multimedia Subsystem), thành phần chính của  hệ thống mạng lõi. IMS được định hình và phát triển bởi diễn đàn công  nghiệp 3G.IP trên dự án 3rd Generation Partnership Project (3GPP) với  chức năng chính là điều khiển cuộc gọi đa phương tiện (multimedia call  control) sử dụng nghi thức SIP tương tự SS7 trong các hệ thống chuyển  mạch TDM. Kiến trúc của IMS độc lập với lớp mạng truy cập (access  network), không mô tả dịch vụ mà chỉ cung cấp các khối xây dựng dịch vụ  (service building blocks) cho việc triển khai các dịch vụ. Vì FMC cung  cấp các gói đa dịch vụ, đa phương tiện nên IMS là nền tảng cần thiết cho  việc xây dựng hệ thống hội tụ đó. Tuy nhiên, một trong những điểm yếu  mà nhiều người nhắc đến nhiều nhất là tính bảo mật của IMS. Trong các  yếu tố về bảo mật có thể kể đến các vấn đề liên quan đến quản lý nhận  dạng người dùng bao gồm các lỗi như Call ID spoofing, ăn cắp ID, tấn  công DoS/DDoS, spam. Điểm yếu bảo mật nằm ở thiết bị SIP vì nó chưa có  một cơ chế chứng nhận thực tốt như trong mạng thông tin di động tế bào  (ví dụ bảo mật qua SIM). Thêm vào đó là sự hội tụ giữa nhiều loại hình  mạng cũng gây không ít khó khăn trong việc quản lý bảo mật. Hiện tại,  release 8 của 3GPP đã xem xét một cách nghiêm túc vấn đề bảo mật này  [6]. IPsec cũng được 3GPP khuyến cáo sử dụng. [7].
 

Ngoài  các thách thức về mặt kỹ thuật, nhà khai thác còn có những thách thức  về mặt vận hành khai thác như cần thay đổi mô hình kinh doanh hiện tại  vì hiện nay cố định và di động vẫn là hai mảng kinh doanh độc lập với  phần lớn các nhà khai khác; rồi vấn đề khai thác, bảo trì và quản trị  OMA (Opration, Maintenance and Administraton) với một hệ thống tích hợp  phức tạp; lựa chọn phương thức chuyển đổi (hoàn toàn hay từng phần); vấn  đề tương thích với dịch vụ cũ, các nhà khai thác khác.

Nguồn: Sưu tầm



[Đề nghị bạn không đưa link quảng cáo lên chữ ký - admin anh2bmw]

Được chỉnh sửa bởi HONGKHANH1303 vì:Không ghi nguồn
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024