Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
18/03/2012 07:03 # 1
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Xoá sạch dấu vết các hoạt động online và local với Wide 2012


Nhiều tập tin tạm thời chứa dữ liệu của các hoạt động trực tuyến có thể ảnh hưởng đến tính cá nhân, riêng tư của bạn. Điều này bao gồm mọi thứ từ các cookie theo dõi dữ liệu ứng dụng có chứa các thông tin liên quan đến hoạt động hệ thống. Các lỗ hổng này có thể dễ dàng được khai thác từ tin tặc và các phần mềm độc hại để ăn cắp mật khẩu và các thông tin nhạy cảm khác. Wipe là một công cụ dễ dàng để sử dụng nhằm xóa dấu vết một cách nhanh chóng tất cả các hoạt động trực tuyến.

Một khi ứng dụng được khởi động, nó cung cấp cho bạn hai phương pháp xoá dữ liệu là: tổng hợp (general) và nâng cao (advanced). "Delete tracks and garbage" là chế độ tự động xóa các hoạt động trực tuyến, trong khi bạn có thể chọn loại tập tin để xóa bằng cách sử dụng "Advanced Cleaning Mode". Sau khi chọn một phương pháp mong muốn chính xác, nhấn Continue để tiếp tục.

Xoá sạch dấu vết các hoạt động online và local với Wide 2012

Nếu bạn chọn chế độ nâng cao, bạn sẽ được cung cấp với một danh sách để chọn các mục thêm/gỡ bỏ từ quá trình xoá dấu vết. Ví dụ, bạn có thể xóa clipboard, bộ nhớ cache, tài khoản FTP, Run danh sách (MRU), các tập tin Internet tạm thời, tài liệu gần đây, số liệu thống kê trò chơi, các file prefetch, bộ nhớ cache và nhiều hơn nữa.

Xoá sạch dấu vết các hoạt động online và local với Wide 2012

Nhấp vào Delete để xóa các tập tin được lựa chọn. Wipe không phải là một ứng dụng mới, nhưng một phiên bản mới (Wipe 2012) gần đây đã được phát hành với các tính năng tiên tiến hơn.

Xoá sạch dấu vết các hoạt động online và local với Wide 2012

Trước khi xóa các tập tin, bạn có thể nhấp vào Settings và cấu hình Wipe để bắt đầu với hệ thống, cho phép tự động đóng các chương trình trong quá trình làm sạch bộ nhớ, bộ nhớ tạm ... Một số tùy chọn có sẵn trong Settings không có sẵn trong phiên bản miễn phí, nhưng bạn có thể đăng ký với Wipe và trả 12,95$ để có được các tính năng bổ sung, trong đó bao gồm các tiện ích để thiết lập tùy chỉnh thuật toán xóa dấu vết.

Xoá sạch dấu vết các hoạt động online và local với Wide 2012

Lưu ý: Phiên bản miễn phí của Wipe có hỗ trợ quảng cáo, nó cài đặt một thanh công cụ và cung cấp một tùy chọn đăng ký mua phiên bản thương mại này.

Tuy nhiên, bạn có thể dễ dàng tránh điều này bằng cách bỏ chọn cài đặt thanh công cụ và bỏ qua các quảng cáo khác. Wipe hoạt động tốt trên Windows XP, Windows Vista và Windows 7.
 

Link download:           http://www.mediafire.com/?ki72kgs51n05dnb



          Tin sưu tầm: quan tri mang



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
18/03/2012 09:03 # 2
Tý TPM
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 48

Kinh nghiệm: 56/130 (43%)
Kĩ năng: 54/480 (11%)
Ngày gia nhập: 25/03/2011
Bài gởi: 836
Được cảm ơn: 11334
Phản hồi: Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


 Hi, thầy ơi!
Thầy vui lòng tạo riêng 1 topic mới cho từng chủ đề để dễ tiện tìm kiếm cũng như dễ đọc được ko ạ?
Thanks thầy nhiều:)


Dù bạn có là ai, sinh ra ở đâu, xuất phát từ tầng lớp nào đi chăng nữa, giấc mơ của bạn đều có thật, và đều có thể thực hiện được!
Phước Realty

 


 
19/03/2012 13:03 # 3
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Khắc phục lỗi thiếu file iertutil.dll trong Windows XP

thông báo lỗi iertutil.dll

Nếu bạn gặp phải hiện tượng này sau khi nâng cấp trình duyệt lên phiên bản Internet Explorer 8 thì có thể giải quyết bằng cách khôi phục hệ thống mà không cần phải cài đặt lại toàn bộ. Tuy nhiên, việc đầu tiên cần làm tại đây là xác định thông tin có liên quan tới file iertutil.dll tương thích với phiên bản nào của Internet Explorer.  Và câu hỏi đặt ra ở đây là làm sao để copy được file đó vào hệ thống Windows đang gặp vấn đề, cụ thể là đường dẫn:

C:\WINDOWS\SYSTEM32

Cách đơn giản nhất có thể áp dụng ở đây là các bạn ghi file đó vào 1 chiếc đĩa CD, sau đó khởi động vào Windows như bình thường. Nhấn OK khi thông báo lỗi iertutil.dll hiển thị, nhấn Ctrl + Shift + Escape hoặc Ctrl + Alt + Delete để mở Task Manager (tiếp tục nhấn OK khi lỗi iertutil.dll xuất hiện), chọn File > Run > gõ cmd và nhấn Enter. Cửa sổ quen thuộc của Command Prompt hiển thị, chuyển tới ổ CD, sau đó gõ lệnh dưới đây để copy file iertutil.dll vào thư mục hệ thống System32:

copy iertutil.dll C:\windows\system32


Ví dụ ở đây, ổ CD chính là ổ D

Khởi động lại máy tính và vấn đề trên đã được khắc phục.

Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào chúng ta cũng áp dụng được phương pháp trên, chẳng hạn như máy tính đang gặp lỗi không có ổ CD. Nếu gặp phải trường hợp đó, các bạn hãy khởi động trình duyệt từ Task Manager, tốt nhất là Mozilla Firefox hoặc Google Chrome, không nên dùng Internet Explorer vì đang gặp lỗi. Sau đó, tải file iertutil.dll , tùy chọn Save as có thể sẽ không hoạt động, do vậy hãy lưu vào vị trí mặc định, rồi sử dụng Command Prompt để copy file vào thư mục hệ thống System32 như trên.

Một cách khác cũng có thể được áp dụng là dùng đĩa cài đặt Windows 7, sau đó khởi động vào chế độ Recovery, kết nối ổ USB có chứa file iertutil.dll và copy vào thư mục System32 theo cách trên.


                 Bài viết

File đính kèm Bạn phải đăng nhập mới thấy link download



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
17/04/2012 18:04 # 4
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Phần 1: Kéo dài thời gian dùng thử Windows Server thành 240 ngày

Cơ chế hoạt động:

Khi người sử dụng chính thức kích hoạt khoản thời gian dùng thử của Windows Server 2008 R2 (khoảng 180 ngày). Sau đó, họ phải mua key để kích hoạt phần mềm, hoặc hệ thống sẽ tự động tắt sau 1 giờ làm việc. Và với hầu hết các ứng dụng yêu cầu kích hoạt của Microsoft thì đều có 1 khoảng thời gian được sử dụng nhất định (khoảng vài ngày) và gần như không hạn chế về tính năng trước khi bắt buộc phải đăng ký. Và trong trường hợp của Windows Server 2008 R2 thì khoảng thời gian này là 10 ngày – có thể được tái thiết lập tối đa là 5 lần trước khi bắt buộc phải kích hoạt. Khi tận dụng tối đa ưu điểm của cách làm này, chúng ta sẽ có thêm 60 ngày sử dụng nữa.

Tuy nhiên, các bạn hãy lưu ý rằng giải pháp này hoàn toàn hợp lệ và được khuyến khích sử dụng bởi Microsoft, chúng tôi chỉ hướng dẫn những bước cơ bản để đơn giản và tự động hóa toàn bộ quá trình thiết lập.

Thiết lập lại Grace Period:

Trước tiên, Reset Activation Timer sẽ tận dụng tối đa ưu điểm của 5 lần “tái sử dụng” 10 ngày – khoảng thời gian gia hạn thêm của Windows Server 2008 R2. Và mỗi lần thao tác này được thực hiện, thì cũng là 1 lần khoảng thời gian cố định được hệ thống “gọi ra”. Lần thứ nhất là 10 ngày tiếp theo tính từ lần hệ thống khởi động đầu tiên áp dụng chu kỳ “tái sử dụng” trên.

Các bạn cần lưu ý rằng có công cụ hỗ trợ để tính toán và xác định khoảng thời gian này, bao gồm cả các thông tin có liên quan sẽ được chúng tôi đề cập đến trong phần dưới của bài viết.

Công cụ hỗ trợ Reset Activation Timer

Cú pháp lệnh thực sự là gọi đoạn script slmgr.vbs với tham số -rearm đi kèm khi hệ thống khởi động lại.

Chi tiết của Reset Activation Timer

Và kết quả là quá trình trên sẽ reset số ngày còn lại được sử dụng cho tới khi kích hoạt.

Hệ thống reset số ngày còn lại được sử dụng

Ảnh chụp minh họa ở đây là 8 ngày, nhưng trong thực tế sẽ là 0.

Kết quả tại bước này

Trở lại thành 10.

Activate Server:

Sau khi sử dụng hết các lệnh reset/rearm như trên, chúng ta sẽ phải kích hoạt server – hay còn gọi là quá trình Activate Server. Và công đoạn này sẽ thiết lập khoảng thời gian là 10 ngày kể từ thủ tục “gọi” lần cuối cùng tới phần “Reset Activation Timer” ở trên:

Quá trình Activate Server

Tác dụng của câu lệnh ở đây là gọi đoạn script slmgr.vbs nhưng đi kèm với đó là tham số -ato (thực hiện chức năng kích hoạt) sau khi hệ thống khởi động lại:

Tác dụng của tham số -ato đi kèm

Và kết quả cuối cùng tại đây là 180 ngày sử dụng cho tới khi chính thức yêu cầu kích hoạt hệ thống:

Hệ thống sẽ có thêm 180 ngày sử dụng

Nhập Scheduled Tasks:

Trong khi có thể tự tạo ra các lịch trình thực hiện công việc theo cách tự động thì để tiện lợi hơn, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu với các bạn cách làm đơn giản hơn qua việc sử dụng file XML như dưới đây.

Để bắt đầu, các bạn hãy mở Task Scheduler, nhấn chuột phải vào phần Task Scheduler Library và chọn Import Task:

Sử dụng chức năng Import Task

Trỏ đường dẫn tới thư mục Tasks sau khi được giải nén và chọn tiếp 1 thành phần bất kỳ. Sau khi lựa chọn thì các bạn cần phải thay đổi tài khoản của tác vụ đó để hoạt động phù hợp với server. Tại cửa sổ Create Task (sẽ được mở ra sau khi chọn task để nhập), nhấn nút Change User or Group:

Nhấn nút Change User or Group

Nhập administratorCheck Names rồi OK:

nhập administrator

Và chúng ta sẽ thấy tài khoản Administrator hiển thị như hình dưới:

Tài khoản Administrator hiển thị

Sau đó, khi áp dụng thiết lập của task, hệ thống sẽ yêu cầu người dùng nhập mật khẩu tương ứng của Administrator:

Nhập mật khẩu tương ứng

Tiếp tục, lặp lại các thao tác trên với từng file task XML tương ứng.




 
17/04/2012 18:04 # 5
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Phần 2: Kéo dài thời gian dùng thử Windows Server thành 240 ngày


Cấu hình Scheduled Tasks:

Việc đầu tiên chúng ta cần làm ở đây là thiết lập Dates, hay cụ thể là cập nhật ngày tháng cụ thể của task đã được sắp xếp theo lịch. Và để đơn giản hóa quá trình này, chúng tôi đã cung cấp sẵn công cụ hỗ trợ để tính toán thời điểm chính xác đối với từng task. Các bạn chỉ cần chạy file ActivationDates_RunMe.bat (được giải nén ra từ file zip) và kết quả thu được sẽ trông như hình dưới đây.

Chạy file ActivationDates_RunMe.bat

Cập nhật thời gian tương ứng của Scheduled Task theo mức sử dụng tối đa

Xét theo đúng lý thuyết thì khoảng thời gian hoạt động sau khi kích hoạt của server sẽ kết thúc sau 240 ngày. Trong khi chúng ta có thể dễ dàng kiểm tra khoảng thời gian còn lại bằng cách đăng nhập vào hệ thống thì hoàn toàn có thể tự động hóa quá trình này bằng cách cấu hình để hệ thống gửi email thông báo hàng ngày tới hòm thư của bạn về bạn thời gian còn lại.

Kiểm tra thời gian hoạt động của server

Và để thực hiện, các bạn sẽ cần phải có công cụ Blat được cài đặt và thiết lập sẵn trên hệ thống. Tất cả những gì chúng ta cần làm ở đây là tải Blat, giải nén vào thư mục C:\Windows (hoặc bất kỳ đường dẫn nào khác được thiết lập trong phần PATH), và trong giao diện dòng lệnh, thay đổi thuộc tính send theo mẫu dưới đây:

BLAT -install <email server> <sender email address>

Ví dụ, để cấu hình Blat gửi email qua server smtp.myemail.com, cụ thể là địa chỉ notify@myemail.com thì cú pháp lệnh sẽ như sau:

BLAT -install smtp.myemail.com notify@myemail.com

Sau khi Blat được thiết lập, bên dưới tab Actions, các bạn hãy chỉnh sửa lại phần Action bằng cách nhấn nút Edit:

Nhấn Edit để sửa Action

Bên dưới phần gán thêm tham số, chọn phần cuối cùng của dòng lệnh và thay đổi giá trị đằng sau -to thành địa chỉ email sẽ được gửi thông báo tới. Bên cạnh đó, việc chỉnh sửa phần body hoặc subject của email cũng được thực hiện tại đây.

Thay đổi thông số phù hợp

Áp dụng thiết lập, việc cần làm tiếp theo là kiểm tra hoạt động của chức năng trên bằng cách chọn Scheduled Task Library, nhấn chuột phải vào Email Server và chọn Run:

Kiểm tra

Nếu mọi thứ được cấu hình chuẩn xác thì bạn sẽ nhận được email thông báo tại địa chỉ hòm thư đã khai báo:

Thông báo được gửi về email đã đăng ký

Điều cuối cùng cần chú ý ở đây là thao tác này sẽ hoạt động hàng ngày trước thời gian hết hạn của server 10 ngày.



 
17/04/2012 18:04 # 6
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Hướng dẫn tạo mã PIN đăng nhập trong Windows 8


Trước tiên, chúng ta mở Control Panel từ giao diện Metro bên ngoài:

mở Control Panel

Lựa chọn tài khoản bạn đang sử dụng sau đó nhấn Create a PIN ở phía bên dưới:

chọn tài khoản và nhấn Create a PIN

Nhập mật khẩu trước khi hệ thống cho phép khởi tạo mã PIN:

nhập mật khẩu

Sau đó, nhập mã PIN muốn sử dụng 2 lần tại đây và nhấn Finish:

khởi tạo mã pin

Và trong lần sử dụng tiếp theo, các bạn chỉ cần nhập mã PIN vừa tạo, hoặc chọn Logon Options để đăng nhập bằng Windows Live ID:

đăng nhập bằng mã PIN

Ưu điểm khi sử dụng mã PIN là chúng ta không cần phải nhấn Enter hoặc nhấn vào biểu tượng nút đăng nhập như cách dùng mật khẩu, mà hệ thống sẽ tự động xác nhận tài khoản sau đó hiển thị giao diện Metro nếu bạn nhập đúng.




 
17/04/2012 18:04 # 7
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Tùy chỉnh tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry


Để tiến hành, các bạn mở Registry bằng cách gõ regedit bên ngoài giao diện Metro:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Lệnh regedit sẽ hiển thị trong phần Search Apps:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Nếu cửa sổ User Account Control hiển thị thì các bạn chọn Yes:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Sau đó, tìm tới khóa:

HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\ImmersiveShell

Nhấn chuột phải vào khóa ImmersiveShell và chọn New > Key:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

AppPositioner và nhấn Enter:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Chọn tiếp AppPositioner, nhấn chuột phải và New > DWORD (32-bit) Value tại phần cửa sổ bên phải:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Điền tiếp AlwayEnableLSSnapping và nhấn Enter:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Tiếp theo, nhấn chuột phải vào AlwaysEnableLSSnapping và chọn Modify:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Cửa sổ Edit DWORD (32-bit) Value hiển thị, thay đổi Value Data từ 0 thành 1. Nhấn OK:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Kết quả của chúng ta tại bước này sẽ trông giống như sau:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy tính:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Khi hệ thống khởi động, đăng nhập vào tài khoản của bạn:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Kể từ thời điểm này, chúng ta đã có thể sử dụng phần giao diện Snap cùng với Metro. Như ví dụ tại đây, di chuột về phần bên trái của cửa sổ cho tới khi bạn nhìn thấy cửa sổ ứng dụng khác hiển thị, nhấn Snap:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry

Và đây là kết quả của chúng ta:

Tối ưu hóa tính năng Snap trong Windows 8 qua Registry




 
17/04/2012 18:04 # 8
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Bỏ qua cảnh báo UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator


Bước 1

Kích vào Windows Start Menu Orb và nhập task scheduler vào hộp tìm kiếm. Nhấn Enter.

Bỏ qua cảnh báo Windows UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator

Bước 2

Trên cửa sổ Task Scheduler, kích vào menu Action và chọn Create Task...

Bỏ qua cảnh báo Windows UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator

Bước 3

Tại cửa sổ Create Task sẽ tự động mở tab General. Từ đây nhập tên tác vụ vào ô Name. Tiếp theo, đánh dấu (check) vào ô vuông nhỏ có nhãn Run with highest privileges.

Bỏ qua cảnh báo Windows UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator

Bước 4

Bỏ qua tab Triggers, di chuyển sang tab Actions. Kích vào New... và trong cửa sổ New Action kích nút Browse để duyệt chọn chương trình bạn muốn tạo một phím tắt cho nó. Thêm đối số bạn muốn vào phần add arguments

Bỏ qua cảnh báo Windows UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator

Bước 5

Chuyển sang tab tiếp theo có tên Conditions, bỏ chọn (Uncheck) hộp có gắn nhãn Start the task only if the computer is on AC power. Nếu không, tùy chọn này sẽ ngăn chặn các tác vụ được chạy từ máy tính xách tay không cắm sạc.

Sau khi thực hiện bước này, ấn OK để lưu và thoát.

Bỏ qua cảnh báo Windows UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator

Bước 6

Bây giờ bạn kích chuột phải vào chỗ trống bất kỳ trên vùng desktop và chọn New > Shortcut.

Bỏ qua cảnh báo Windows UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator

Bước 7

Trong hộp văn bản, nhập schtasks /run /tn “clearhistory”

Bạn có thể copy và paste vào đó. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc này, hãy tự đánh dấu ngoặc kép () bằng tay.

Bạn có thể thay clearhistory bằng một tên khác cho shortcut của mình, nhưng bắt buộc phải đặt trong dấu ngoặc kép ().

Bỏ qua cảnh báo Windows UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator

Bước 8

Tiếp theo bạn chỉ cần đặt tên cho shortcut của mình, đây sẽ là phần hiển thị trên desktop, menu khởi động (start menu) hoặc bất cứ nơi nào bạn lưu.

Bỏ qua cảnh báo Windows UAC bằng cách tạo Shortcut có quyền Administrator




 
17/04/2012 18:04 # 9
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Chạy một chương trình nhất định trong Windows 7

Kích Start

Gõ “gpedit.msc” ở hộp tìm kiếm trong Start menu.

Local Group Policy Editor được mở ra. Kéo chuột xuống “User Configuration”, “Administrative Templates” và “System” ở phía bên trái.

Nhấp đúp chuột vào “Run only specified Windows applications” ở phía bên phải.

Chọn Enabled rồi kích vào “Show”.

Bảng thông báo dữ liệu sẽ hiện ra. Tại đây bạn có thể gõ ứng dụng bạn muốn cho người dùng chung sử dụng.

Sau đó, chọn OK rồi đóng cửa sổ Local Group Policy Editor

Sau này, nếu ai đó sử dụng một ứng dụng mà chưa được phép của bạn, sẽ có lỗi hiện ra:

Tính năng này cho phép người dùng chỉ được chạy một chương trình nhất định trong Windows 7, nhằm tránh họ truy cập những ứng dụng mà bạn không muốn trên một máy tính nào đó.




 
20/05/2012 09:05 # 10
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Vô hiệu hóa các service không cần thiết trong Windows 7

 

IP Helper

Chức năng: Cung cấp kết nối đường hầm bằng cách sử dụng công nghệ chuyển tiếp IPv6 (6to4, ISATAP, Port Proxy, Teredo) và IP-HTTPS. Nếu service này dừng lại, máy tính sẽ không có các tiện ích kết nối nâng cao mà các công nghệ này cung cấp.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nhiều tổ chức vẫn chưa bắt đầu thử nghiệm IPv6, chưa kể đến việc triển khai. Như đã nói, service IP Helper được đẩy mạnh trong quá trình chuyển đổi IPv4-IPv6.

Offline Files

Chức năng: Offline Files duy trì các hoạt động trong bộ nhớ cache Offline Files, đáp ứng cho các sự kiện đăng nhập và đăng xuất của người dùng, cài đặt bên trong API chung, và báo cáo các sự kiện đáng quan tâm trong các hoạt động Offline Files và những thay đổi trong trạng thái bộ nhớ cache.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty của bạn không sử dụng tính năng Offline Files trong cả Windows server và client, service này có thể được vô hiệu hóa một cách an toàn. Còn nếu bạn đang đồng bộ các tập tin trên mạng, bạn không nên vô hiệu hóa service này.

Network Access Protection Agent

Chức năng: NAP thu thập và quản lý thông tin an toàn cho các máy khách trên mạng. Thông tin được thu thập bởi NAP được sử dụng để đảm bảo rằng các máy khách có các phần mềm và thiết lập đã yêu cầu.

Nếu một máy khách không phù hợp với chính sách an toàn, nó có thể phải chấp nhận quyền truy cập mạng hạn chế cho đến khi cấu hình được cập nhật. Tùy thuộc vào việc đặt cấu hình, máy khách có thể được tự động cập nhật để người dùng nhanh chóng lấy lại quyền truy cập mạng đầy đủ mà không cần phải tự cập nhật máy tính của họ.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu bạn không đang khắc phục lỗi hệ thống, hoặc nếu bạn đang sửa lỗi với một công cụ của bên thứ ba mà không tận dụng NAP client, service này có thể được vô hiệu hóa.

Parental Controls

Chức năng: Service này còn sơ khai cho chức năng Windows Parental Control tồn tại trong Vista. Nó được cung cấp chỉ cho khả năng tương thích ngược.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Các mạng doanh nghiệp hiếm khi sử dụng chức năng Parental Control. Hơn nữa, đây lại là một service kế thừa từ Windows Vista.

Smart Card

Chức năng: Việc quản lý truy cập thẻ thông minh được thực hiện bởi service này. Nếu service này ngừng hoạt động, máy tính sẽ không thể đọc thẻ thông minh. Nếu service này bị vô hiệu hóa, rõ ràng là bất kỳ service nào phụ thuộc vào nó sẽ không thể hoạt động.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty của bạn không sử dụng thẻ thông minh cho các mục đích xác thực, bạn có thể vô hiệu hóa một cách an toàn service này.

Smart Card Removal Policy

Chức năng: Cho phép cấu hình hệ thống để khóa máy tính để bàn sau khi rút thẻ thông minh.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty không sử dụng thẻ thông minh cho các mục đích xác thực, bạn có thể vô hiệu hóa an toàn.

Windows Media Center Receiver Service

Chức năng: Service Windows Media Center dùng cho bắt sóng truyền hình và các kênh FM.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Trong hầu hết các môi trường doanh nghiệp, tiếp sóng truyền hình và FM trên máy tính bàn không được coi là một “chiến lược kinh doanh quan trọng" cần hỗ trợ, và nó thường không được chấp nhận. Bạn có thể vô hiệu hóa service này để tiết kiệm một số tài nguyên.

Windows Media Center Scheduler Service

Chức năng: Bắt đầu và kết thúc ghi âm các chương trình truyền hình trong Windows Media Center.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Cũng như Reciever service, không cần thiết phải ghi lại các chương trình truyền hình trong một môi trường doanh nghiệp.

Windows Media Player Network Sharing Service

Chức năng: Chia sẻ thư viện Windows Media Player tới những người dùng khác trên mạng và thiết bị đa phương tiện sử dụng Universal Plug and Play.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Trong mạng công ty, Windows Media Player không gần như không có ích gì, có lẽ chỉ trong mạng gia đình. Vô hiệu hóa service này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Fax

Chức năng: Cho phép bạn gửi và nhận fax, tận dụng tài nguyên có sẵn trên máy tính hoặc trên mạng.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu tổ chức không sử dụng service fax trong mạng lưới, vô hiệu hóa service này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Home Group Listener

Chức năng: Tạo thay đổi máy tính nội bộ kết hợp với cấu hình và duy trì cho máy tính tham gia Home Group. Nếu service này dừng lại hay bị vô hiệu hóa, máy tính của bạn sẽ không hoạt động chuẩn xác trong một Home Group và Home Group của bạn cũng có thể không hoạt động chính xác.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Hầu hết các tổ chức kinh doanh ngoại trừ một số tổ chức nhỏ hơn-không thể sử dụng Home Group để chia sẻ tài nguyên trên mạng lưới. Hầu như an toàn khi vô hiệu hóa service này trong hệ thống mạng lưới kinh doanh.

Home Group Provider

Chức năng: Thực hiện các nhiệm vụ mạng liên quan đến cấu hình và duy trì các nhóm Home Group. Nếu service này bị dừng lại hay vô hiệu hóa, máy tính của bạn sẽ không thể phát hiện các Home Group khác và Home Group của bạn có thể không hoạt động chính xác. Chúng tôi cũng đề nghị bạn giữ lại service này.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: Như đã nói ở trên, chỉ những tổ chức rất nhỏ có khả năng sử dụng các nhóm Home Group để chia sẻ tài nguyên trên mạng, do đó, nó gần như luôn luôn an toàn để vô hiệu hóa service này trong hệ thống.

Tablet PC Input Service

Chức năng: Kích hoạt các chức năng pen and ink trong máy tính bảng.

Tại sao có thể vô hiệu hóa: phần lớn các máy tính được triển khai cho người sử dụng không có phần cứng có thể tận dụng khả năng giống như máy tính bảng. Service này chỉ sử dụng các tài nguyên hệ thống mà không hề có lợi ích.




 
20/05/2012 09:05 # 11
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Khắc phục sự cố các entry bản ghi sự kiện

Bản ghi là công việc quan trọng đối với các quản trị viên mạng, giúp họ có thể xác định những gì đang diễn ra trên máy chủ của mình. Tuy nhiên các sự kiện trong bản ghi lại tỏ ra khá lộn xộn, thậm chí trong hệ điều hành máy chủ mới như Windows Server 2008/2008 R2 với sự trợ giúp của giao diện mới cũng như nhiều hỗ trợ khác.

Bản ghi sự kiện và Event Viewer trong Windows Server 2003 và Windows Server 2008/2008 R2

Có một số thay đổi cơ bản trong Windows Server 2008 và Event Viewer. Có câu hỏi đặt ra rằng, liệu Event Viewer của Windows 2000/2003 có vấn đề gì. Quả thực Event Viewer của Windows 2000/2003 có một số hạn chế như:

  • Nhiều thông báo khó hiểu không chỉ thị được vấn đề gốc
  • Di chuyển khó khăn giữa các sự kiện
  • Thiếu file trợ giúp chuyên sâu
  • Hạn chế sự kiểm soát đối với các bộ lọc và phân loại bản ghi
  • Không có khả năng ghi chép tập trung
  • Không có bẫy sự kiện để gửi email hay thông báo.

Windows 2008/2008 R2 Event Viewer mới đã khắc phục được một số hạn chế trên, ngoài ra nó còn bổ sung thêm một số tính năng mới, đây là những tính năng giúp khắc phục sự cố bản ghi và sự kiện. Các tính năng trong 2008/2008 R2 gồm có:

  • Các thông báo được hiển thị theo khung nhìn chuẩn, chi tiết và XML
  • Dễ dàng di chuyển bản ghi qua bản ghi và sự kiện qua sự kiện
  • Có các liên kết trợ giúp hữu dụng kết nối Internet
  • Cho phép lọc để hiển thị thông tin trong các khung nhìn.
  • Cho phép ghi chép tập trung (có khả năng tương thích với Windows XP và 2003)
  • Các bẫy sự kiện cho phép gửi email, hiển thị thư hoặc chạy ứng dụng (hình 1).


Hình 1: Các sự kiện liên quan với event ID và bản ghi

Các vấn đề đối với sự kiện nói chung

Một lỗi ứng dụng có thể xuất hiện bởi không thể xác thực tài khoản dịch vụ. Một vấn đề bộ nhớ xuất hiện có thể là do quá trình nào đó đang lỗi vì không thể truyền thông với DNS,.... Có thể nói có rất nhiều vấn đề có thể xuất hiện và việc biết được những vấn đề hay xảy ra là một vấn đề quan trọng. Đây là một số vấn đề chung có thể gây ra những sự kiện ngẫu nhiên trên máy chủ:

  • Không thể truyền thông được với DNS vì vậy Kerberos không được sử dụng
  • Không thể truyền thông được với DNS vì vậy Group Policy đang áp dụng không đúng cách
  • Các chứng chỉ được cache hiện đang bị sử dụng
  • Bị mất session an toàn cho domain controller
  • Sự truyền thông với domain controller bị gián đoạn và gây ra lỗi
  • Cập nhật thiết lập Group Policy cũng có thể gây ra các vấn đề
  • Các nâng cấp Group Policy đã thay đổi thiết lập cục bộ như quyền người dùng và thành viên nhóm, thiết lập IE,…
  • Không thể xác thực tài khoản dịch vụ (bị khóa chặn, mật khẩu hết hạn, giao thức xác thực sai, nâng cấp hệ thống gây ra thay đổi đối với việc xác thực,…)
  • DLL được nâng cấp bởi nâng cấp hoặc cài đặt sản phẩm khác
  • Thay đổi sự cho phép đối với file, có thể gây ra từ chối truy cập dữ liệu

Với các domain controller, một số vấn đề khác có thể phát sinh:

  • Vấn đề tạo bản sao do thay đổi tên, vấn đề địa chỉ IP, nâng cấp,..
  • Ủy nhiệm sai bên trong Active Directory
  • Ủy nhiệm sai bên trong Group Policy Management
  • Thiết lập Group Policy sai đối với quyền người dùng, thành viên nhóm,…
  • Sự cho phép sai gây ra lỗi trong ghi chép, đồng bộ và truy cập Active Directory, các file đăng nhập,…

Sử dụng Event Viewer mới để trợ giúp khắc phục sự cố các sự kiện

Như những gì bạn thấy, có nhiều lý do gây ra một sự kiện nào đó. Việc biết cách đọc sự kiện, kết hợp với bản ghi khác và sự kiện đó trong một danh sách có thể rất hữu dụng. Chìa khóa ở đây là sử dụng sự kết hợp của các tính năng mới, sự kết hợp này sẽ cho phép bạn có được một cái nhìn rõ ràng nhất về những gì đang diễn ra theo luồng sự kiện.

Đầu tiên, cần thiết lập chuyển tiếp bản ghi sự kiện. Cách thức này cho phép nhận các sự kiện từ các máy tính khác trong một bản ghi. Cần bảo đảm chỉ chuyển tiếp event ID mà bạn cần trong bản ghi của mình. Việc lấy toàn bộ các bản ghi bảo mật và hệ thống từ mọi máy tính là điều khó khăn. Tuy nhiên việc lấy các sự kiện có liên quan đến xác thực, thay đổi nhóm,… sẽ dễ dàng hơn và chúng cung cấp nhiều thông tin hữu dụng.

Thứ hai, cần kết hợp các sự kiện từ nhiều bản ghi, gồm có bản ghi được chuyển tiếp từ bước 1, vào khung nhìn tùy chỉnh. Custom Views như thể hiện trong hình 2, cho phép bạn xem những gì bạn muốn từ nhiều bản ghi theo một dòng chảy liên tục.


Hình 2: Custom Views cho phép bạn chọn các ID sự kiện từ nhiều bản ghi khác nhau

Thứ ba, thiết lập nhiệm vụ được lập lịch trình để ghi event ID vào bản ghi. Thao tác này sẽ cho phép bạn kiểm soát một cách liên tục các bản ghi và sự kiện xảy ra. Vì vậy, khi có một lỗi xác thực, bạn sẽ nhận được email cho phép xác định liệu lỗi có đó là do máy chủ, mạng hay domain controller.

Thứ tư, quan sát xu hướng. Hầu hết các ứng dụng, dịch vụ, và việc xác thực xuất hiện theo một tuần suất nào đó.  Ví dụ như cứ 10, 12, 15, 20, 30,.. phút lại có một lỗi xác thực tài khoản dịch vụ. Cần xem sự kiện đó có tính chất định kỳ hay không. Nếu có tính định kỳ, hãy quan sát các sự kiện trong bản ghi System và Application để xem các lỗi xác thực có xảy ra đồng thời với các vấn đề khác đang được kiểm tra hay không.




 
20/05/2012 09:05 # 12
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Thủ thuật sử dụng Sticky Notes trong Windows 7

Sử dụng đơn giản

Mở và đóng

Đầu tiên, vào menu Start > All Programs > Accessories > Sticky Notes (hoặc nhập sticky vào hộp tìm kiếm của menu Start > Enter). Việc này sẽ khởi động Sticky Notes cùng toàn bộ những ghi chú của bạn trước đây.

Lưu ý rằng Sticky Notes không giống như những cửa sổ ứng dụng khác, khi bạn nhấn nút X ở góc trên cùng bên phải của Sticky Notes thực tế chỉ là xóa hết nội dung của ghi chú trong đó. Thay vào đó, để vừa đóng và lưu lại nội dung trong Sticky Notes, kích chuột phải vào biểu tượng của nó ở thanh taskbar > Close Window. Toàn bộ ghi chú sẽ được đóng lại.

Định dạng Notes

Bạn có thể dễ dàng thay đổi kích cỡ nội dung của Notes. Tại góc phái cuối bên phải cửa sổ, giữ vào kéo để tăng/giảm kích thước tùy ý.

Thủ thuật sử dụng Sticky Notes trong Windows 7

Theo mặc định, giao diện của Sticky Notes có màu vàng. Để thay đổi màu nền, chuột phải vào nó và chọn một màu khác:

Thủ thuật sử dụng Sticky Notes trong Windows 7

Thêm hoặc xóa một Notes

Để thêm/xóa một Notes rất đơn giản, chỉ cần kích vào dấu cộng ở góc trên cùng bên trái để thêm một cửa sổ Notes, và kích dấu X ở góc trên bên phải để xóa Notes.

Thủ thuật sử dụng Sticky Notes trong Windows 7

Khi xóa một Notes bạn sẽ nhận được yêu cầu xác nhận hành động. Chọn yes.

Thủ thuật sử dụng Sticky Notes trong Windows 7

Định dạng văn bản

Mặc dù cửa sổ làm việc của Sticky Notes không có hệ thống menu nào cho người dùng tương tác, nhưng bạn vẫn có thể định dạng lại văn bản trong đó như in đậm, nghiêng... hay thêm những danh sách có gạch đầu dòng.

Đầu tiên, chọn đoạn văn bản cần định dạng sau đó sử dụng một trong các phím tắt sau:

  • Ctrl + B: Chữ đậm
  • Ctrl + I: Chữ nghiêng
  • Ctrl + U: Văn bản có gạch chân
  • Ctrl + Shift + A: Văn bản thành chữ IN HOA
  • Ctrl + T: Văn bản có đường gạch ngang ở giữa
  • Ctrl + Shift + L: Tạo danh sách có dấu đầu dòng (nhấn Ctrl + Shift + L liên tục 6 lần để có 6 kiểu danh sách khác nhau)
  • Ctrl + L: Căn chỉnh sang trái
  • Ctrl + R: Căn chỉnh sang phải
  • Ctrl + E: Căn chỉnh ra giữa
  • Ctrl + Shift + >: Tăng kích cỡ văn bản
  • Ctrl + Shift + <: Giảm kích cỡ văn bản
  • Ctrl + 1: Khoảng cách dòng đơn
  • Ctrl + 2: Khoảng cách dòng đôi
  • Ctrl + 5: Khoảng cách 1.5 dòng

Sao lưu Sticky Notes

Nếu trước đây bạn đã từng thử lưu lại các Notes, bạn sẽ nhận thấy rằng không thể chọn vị trí này theo ý muốn. Tuy nhiên, tất cả những ghi chú này được lưu trong một file duy nhất có tên StickyNotes.snt, do đó bạn chỉ cần copy lại file này và thay thế trên bất kỳ máy tính nào khác để xem những ghi chú của mình.

Mở Windows Explorer và điều hướng tới đường dẫn sau: C:\Users\UserName\AppData\Roaming\Microsoft\Sticky Notes\StickyNotes.snt.

Thủ thuật sử dụng Sticky Notes trong Windows 7

Với C: là tên ổ đĩa cài đặt Windows 7, UserName là tên người dùng hiện hành. (Nếu bạn không nhìn thấy AppData, vào Organize > Folder and search options. Chọn tab View, đánh dấu chọn Show hidden files, folders and drives. Kích OK.)

Lúc này thư mục ẩn AppData sẽ xuất hiện với màu vàng nhạt hơn các thư mục khác.

Thủ thuật sử dụng Sticky Notes trong Windows 7




 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
20/05/2012 09:05 # 13
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Tạo điểm Refresh trên Windows 8

Để bắt đầu tạo điểm Refresh cho hệ thống, trên màn hình Start, chuyển sang chế độ All Apps (bấm chuột phải vào vùng trống và chọn All Apps) sau đó bấm chuột phải vào Command Prompt rồi chọn Run as administrator để bật cửa sổ CMD với quyền quản trị.

Tạo điểm Refresh trên Windows 8

Tiếp theo, trên cửa sổ CMD, hãy nhập vào dòng lệnh: recimg /createimage <thư mục chứa tập tin Refresh>

Ví dụ: Nếu bạn muốn tạo một tập tin cho điểm Refresh được lưu tại C:/Custom_Refresh/ thì ta nhập dòng lệnh như sau: recimg /createimage C:\Custom_Refresh.

Tạo điểm Refresh trên Windows 8

Bạn có thể tạo nhiều điểm Refresh khác nhau, tuy nhiên Windows chỉ chọn một điểm Refresh để khôi phục mà thôi do đó bạn cần xác định điểm Refresh nào sẽ được Windows nhận diện làm điểm phục hồi mặc định. Cũng tại cửa sổ Command Prompt nhập vào dòng: recimg /setcurrent <thư mục chứa tập tin Refresh> để tiến hành thiết lập điểm phục hồi mặc định cho windows.

Khi muốn Refresh lại hệ thống, tại cửa sổ Command Prompt bạn nhập dòng lệnh recimg /showcurrent . Windows sẽ tiến hành Refresh lại hệ thống dựa trên tập tin Refresh mà bạn thiết lập làm điểm phục hồi mặc định.

Tạo điểm Refresh trên Windows 8




 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
18/06/2012 19:06 # 14
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Tạo biểu tượng Shutdown trên giao diện Metro Start

Ở màn hình desktop Windows 8, kích chuột phải vào một vùng trống và chọn New -> Shortcut.

Cửa sổ Create Shortcut hiện ra. Trong hộp Location of Item, gõ: shutdown.exe –s –t –00 sau đó kích Next.

Đặt tên cho biểu tượng tắt. Ở đây ta đặt tên nó là Shutdown. Sau khi đặt tên, kích vào Finish.

Một biểu tượng tắt đã được tạo ra. Người dùng có thể chọn icon khác cho biểu tượng trông sống động hơn bằng cách, kích chuột phải vào biểu tượng và kích Properties.

 

Ở cửa sổ hiện ra, chọn thẻ Shortcut và kích Change Icon.

Bây giờ chọn một icon phù hợp cho biểu tượng tắt Shutdown.

Tiếp theo, chọn Minimized tại mục Run từ thực đơn xổ xuống. Kích OK.

Và đây là icon đã được tạo trên màn hình desktop. Bước kế tiếp là bổ sung nó vào màn hình Metro Start.

Kích chuột phải vào biểu tượng Shutdown và kích Pin to Start.

Nhấn phím Windows để mở Metro Start UI. Lúc này, tiện ích Shutdown đã được ghim trong giao diện Metro. Di chuyển biểu tượng đến một vị trí thuận lợi và kích vào nó khi muốn tắt máy.

 

 




 
18/06/2012 19:06 # 15
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Bỏ qua giao diện Metro khi khởi động Windows 8

Tạo Shortcut

Điều đầu tiên, mở Notepad - bạn có thể làm điều này bằng cách nhấn vào phím Windows để truy cập vào Metro, nhập Notepad vào màn hình Start và nhấn Enter. Sau khi mở được Notepad, copy/paste đoạn văn bản sau vào file:

[Shell]
Command=2
IconFile=Explorer.exe,3

[Taskbar]
Command=ToggleDesktop

Lưu file dưới đuôi mở rộng là .scf - tên file có thể là ShowDesktop.scf.

Sử dụng Task Scheduler

Giờ bạn cần thiết lập phím tắt để tự động chạy file khi đăng nhập với công cụ Task Scheduler. Khởi động Task Scheduler bằng cách nhấn phím Windows một lần nữa, gõ Schedule, kích vào danh mục Settings và chọn Schedule tasks ở phía bên trái màn hình. Bạn cũng có thể tìm thấy công cụ này trong phần Administrative Tools của Control Panel.

Kích vào thư mục Task Scheduler Library ở phía bên trái cửa sổ Task Scheduler.

Kích chuột phải vào phần giao diện chính và chọn Create New Task

Trên tab General, nhập tên của nhiệm vụ, ví dụ là Show Desktop

Kích lên trên chọn tab Triggers và sử dụng nút New để thiết lập một kích hoạt mới. Trong cửa sổ New Trigger, đặt Begin the taskAt log on và kích OK.

Nhấn vào tab Actions và tạo ra một hành động mới. Thiết lập hành động là Start a program, sử dụng nút Browse để chọn tới vị trí file ShowDesktop.scf mà bạn đã tạo ở trên, kích OK.

Nhấn vào tab Conditions và bỏ chọn phần Start the task only if the computer is on AC power. Nếu không bỏ tùy chọn này, laptop của bạn sẽ không thể khởi động vào chế độ Desktop nếu máy tính đang ở chế độ chạy pin.

Kích OK và công việc hoàn tất. Bạn sẽ được khởi động thẳng vào giao diện Desktop sau khi đăng nhập.




 
18/06/2012 19:06 # 16
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Bổ sung thư mục Google Drive vào lệnh 'Send to' trên Windows 7

Để tạo lệnh Send to, bạn làm theo các bước sau.

Bước 1: Cài đặt ứng dụng Google Drive trên Windows 7, sau đó khởi chạy hộp thoại Run bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows +R, sau đó nhập vào dòng lệnh %APPDATA%\Microsoft\Windows\SendTo rồi chọn OK trên hộp thoại.

Bổ sung thư mục Google Drive vào lệnh 'Send to' trên Windows 7
Nhập vào dòng lệnh %APPDATA%\Microsoft\Windows\SendTo trong hộp thoại Run.

Bước 2: Thư mục SendTo sẽ xuất hiện theo dạng cửa sổ Windows Explorer được chia thành 2 cột. Bạn hãy chú ý đến cột phía bên trái, dưới mục Favorites (thư mục yêu thích) là biểu tượng thư mục Google Drive. Hãy bấm chuột phải và kéo biểu tượng Google Drive sang cột bên phải. Chú ý đừng đặt nó đè lên một shortcut nào khác trong thư mục SendTo, nếu không bạn sẽ không tới được các bước sau.

Sau khi buông chuột phải, bạn chọn "Create shortcuts here".

Bổ sung thư mục Google Drive vào lệnh 'Send to' trên Windows 7
Hình 2: Dùng chuột phải kéo thư mục Google Driver vào cột bên phải rồi chọn Creat shortcut here.

Bước 3: Đóng cửa sổ Send To này lại. Từ giờ trở đi, lệnh "Send to" trong trình đơn ngữ cảnh của Windows 7 đã có thư mục Google Drive. Bạn có thể gửi nhanh thư mục, tập tin bất kỳ vào Google Drive thông qua lệnh Send to này.

Bổ sung thư mục Google Drive vào lệnh 'Send to' trên Windows 7
Hình 3: Lệnh Send to đã xuất hiện mục Google Drive.




 
18/06/2012 19:06 # 17
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Lấy lại không gian đĩa bằng cách loại bỏ tính năng Shadow Copy

Cách 1: Loại bỏ toàn bộ shadow copy

Nhấn nút Windows (hoặc kích Start) và nhập vào cmd trong hộp search. Nhấn đồng thời “Ctrl + Shift + Enter” để mở hộp thoại command prompt với quyền Administrator. Nếu gặp cảnh báo UAC bạn kích Yes. Trong command prompt nhập vào lệnh sau:

vssadmin delete shadows /for=c: /all

Lệnh này sẽ xóa sạch toàn bộ shadow copies trên ổ C:. Nếu bạn muốn làm việc này trên bất kỳ ổ nào chỉ cần thay ký tự đại diện cho phù hợp.

Lấy lại không gian đĩa bằng cách loại bỏ tính năng Shadow Copy

Cách 2: Xóa bỏ các shadow copies cũ

Nhấn nút Windows (hoặc kích Start) và nhập vào cmd trong hộp search. Nhấn đồng thời “Ctrl + Shift + Enter” để mở hộp thoại command prompt với quyền Administrator. Nếu gặp cảnh báo UAC bạn kích Yes. Trong command prompt nhập vào lệnh sau:

vssadmin delete shadows /for=c: /oldest

Lệnh này sẽ xóa sạch những shadow copies cũ nhất trên ổ C:. Nếu bạn muốn làm việc này trên bất kỳ ổ nào chỉ cần thay ký tự đại diện cho phù hợp.

Lấy lại không gian đĩa bằng cách loại bỏ tính năng Shadow Copy

Giảm lượng không gian lưu trữ có sẵn cho Shadow copies

Vào Control Panel, chọn chế độ hiển thị là Small icons tại mục “View by” và kích chọn System. Kích vào menu System Protection ở phần bên trái cửa sổ, chọn ổ đĩa muốn thiết lập lại shadow copy > kích Configure. Bạn có thể kéo thanh trượt ở phần “max usage” xuống mức thấp nhất nhưng phải đảm bảo tối thiếu đủ 600MB cho một bản shadow copy). Nhấn OK.

Lấy lại không gian đĩa bằng cách loại bỏ tính năng Shadow Copy

Nếu hệ thống của bạn đang hoạt động tốt, bạn có thể tạo điểm khôi phục ngay tại thời điểm này bằng cách kích Create:

Lấy lại không gian đĩa bằng cách loại bỏ tính năng Shadow Copy




 
18/06/2012 19:06 # 18
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Cách chia ổ hợp lý để tăng tốc độ máy tính

Tìm nơi lưu trữ tối ưu và dùng nó làm phân vùng chính

Về cơ bản, chúng ta sẽ đi tìm khu lưu trữ tối ưu và tách thành một khu riêng dành cho file hệ thống và các phần mềm. Chắc hẳn nhiều bạn sẽ hỏi tại sao lại phải làm như vậy? để một phân vùng to có phải lưu được nhiều thứ hơn không? Xin được trả lời rằng nếu làm như vậy, lượng dữ liệu tích luỹ trong quá trình sử dụng máy tính sẽ vô tình chiếm mất khu vực có tốc độ truy xuất cao và đẩy các file ứng dụng, file thực thi cài sau xuống phần tồi hơn, làm giảm hiệu năng của hệ thống khi sử dụng đến các phần mềm đó.

Cách chia ổ hợp lý để tăng tốc độ máy tính

Quay trở lại với mục tiêu đặt ra ban đầu là tìm nơi lưu trữ tối ưu, để có thể làm được việc này, bạn sẽ cần phải có phần mềm bench điểm như HD Tune hay HD Tach (ở đây dùng HD Tune). Nhằm xác định chính xác khả năng của thiết bị, chiếc HDD sẽ được gắn vào một hệ thống có sẵn như một ổ cứng thứ cấp. Sau đó hãy chạy chương trình benchmark.

Trong thử nghiệm ở bài viết này, HDD được sử dụng là Western Digital Velocriaptor 1TB 10.000 rpm. Ổ cứng này có tốc độ trải từ 210 MB/s tới 116 MB/s, như vậy là chiếc ổ này có khả năng đọc ghi dữ liệu ở vòng ngoài phiến đĩa nhanh hơn rất nhiều so với phía trong. Chúng ta sẽ sử dụng phần tốt nhất để tạo phân vùng chính dùng cho việc cài đặt hệ điều hành cũng như các phần mềm. Các dữ liệu khác (các dữ liệu ít dùng tới) có thể được lưu trữ trong phần còn lại của chiếc ổ.

Cách chia ổ hợp lý để tăng tốc độ máy tính

Để tạo phân vùng chính tại phần có tốc độ đọc ghi tốt nhất bạn có thể dùng chương trình quản lý đĩa cứng có sẵn của hệ điều hành (với Window 7 là Disk Management) hoặc phân vùng ổ đĩa khi cài hệ điều hành mới. Dung lượng phần chính cũng khá quan trọng, bạn nên chọn vùng đĩa có tốc độ đồng đều để đạt hiệu quả tốt. Trong trường hợp thử nghiệm, 200 GB là tốt nhất, vì thế ta sẽ nhập số 204.800 MB (200 x 1024) vào phần tạo phân vùng.

Cách chia ổ hợp lý để tăng tốc độ máy tính

Thử nghiệm hệ thống sau khi đã thực hiện xong các bước tối ưu

Sử dụng các chương trình benchmark là HD Tune 5.0 và PC Mark 7 trên phân vùng mới tạo của ổ đĩa cứng WD 1TB thử nghiệm, chúng ta thu được kết quả:

Cách chia ổ hợp lý để tăng tốc độ máy tính

Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy tốc độ trung bình cũng như thời gian truy cập dữ liệu đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên hiệu năng của hệ thống chỉ tăng chút ít, chỉ khoảng 2%. Như vậy, cách tối ưu HDD không thể đem lại cho bạn hiệu năng hệ thống vượt trội như nâng cấp hẳn lên SSD được, tuy nhiên nó cũng đem lại đôi chút hiệu quả cho hệ thống.

Nếu như bạn vẫn chưa có tiền để nâng cấp hoàn toàn thì tối ưu những gì đang có là một phương án rất đáng lưu tâm, đôi khi một chút hiệu năng cũng đem lại sự khác biệt trong sử dụng thực tế.




 
18/08/2012 16:08 # 19
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Ẩn và tắt tính năng HomeGroup trên Windows 7

Có hai bước để thực hiện vô hiệu hóa và ẩn thiết lập HomeGroup. Trước hết, hãy thay đổi thiết lập HomeGroup. Sau đó, người dùng cũng phải tắt những dịch vụ hệ thống liên quan.

Bước 1: Vào Control Panel -> Network and Sharing Center.

Bước 2: Ở phía dưới khung bên trái có một số tùy chọn. Kích vào đường dẫn cho HomeGroup.

Bước 3: Một cửa sổ chứa những thiết lập cho HomeGroup sẽ xuất hiện. Kích vào Leave the homegroup để tắt tính năng này.

Nhấn tiếp vào Leave HomeGroup và đợi để thiết lập được áp dụng.

Sau khi hoàn tất, người dùng sẽ không thể chia sẻ file, thư mục và thiết bị cho các máy khác nữa dù có kết nối vào mạng.

Phần tiếp theo là vô hiệu hóa các dịch vụ HomeGroup để xóa tùy chọn khỏi khung Navigation Pane và không hiện cửa sổ yêu cầu tạo nhóm nữa.

Bước 4: khởi chạy Windows services bằng cách mở hộp thoại Run (Windows + R) và nhập services.msc.

Bước 5: Cuộn xuống tìm hai dịch vụ của HomeGroup: Listener Provider.

Kích đúp vào mỗi dịch vụ để mở chúng. Nhấn vào thẻ General và chọn Disabled từ thực đơn Startup type. Nhấn Apply sau đó kích OK.

Toàn bộ dịch vụ của HomeGroup sẽ bị vô hiệu hóa. Sau khi khởi động lại máy tính, tùy chọn sẽ không còn xuất hiện trong khung Navigation Pane. Để lấy lại những thiết lập trước đó, ta có thể khởi động dịch vụ một cách thủ công và tạo một nhóm mới bằng cách vào Control Panel.




 
18/08/2012 16:08 # 20
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Sửa lỗi khởi động lặp lại trên Windows 7

Lỗi khởi động này xảy ra do một vấn đề trong registry hệ thống của Windows 7. Không may là nếu không khởi động được vào Windows thì registry không thể được sửa và ta không thể vào được hệ điều hành.

Để khắc phục tình trạng này, các công cụ được cấp trong Windows 7 System Recovery Options có thể trợ giúp.

Truy cập vào màn hình System Recovery Options

Trước hết, ta sẽ cần khởi động máy tính vào màn hình System Recovery Options. Thực hiện điều này bằng đĩa DVD cài đặt được tra vào ổ đĩa quang. Khi máy tính khởi động, nhấn phím bất kỳ để khởi động từ ổ CD hoặc DVD như yêu cầu, chọn tùy chỉnh ngôn ngữ và sau đó kích vào Repair your computer. Một danh sách những hệ điều hành được cài sẽ hiển thị. Chọn Windows 7 và kích Next.

Màn hình System Recovery Options sẽ xuất hiện. Chọn tùy chọn đầu tiên, Use recovery tools that can help fix problems with Windows sau đó chọn Startup Repair (nếu máy tính có một phân vùng khôi phục được cài đặt sẵn thì các bước có chút khác biệt. Trong trường hợp này, khởi động vào màn hình Advanced Boot Options, chọn Repair your computer và nhấp Enter. Sau đó, chọn kiểu ngôn ngữ bàn phím và nhập username cùng mật khẩu trước khi chọn Startup Repair trong màn hình System Recovery Options).

Sau khi chọn Startup Repair, Windows sẽ tiến hành sửa chữa tự động.

Chuẩn bị Windows 7 Recovery

Nếu tùy chọn Startup Repair thất bại, ta sẽ nhận được một thông báo Windows cannot repair this computer automatically. Ở cuối dòng thông báo, nhấn vào View advanced options for system recovery and support để trở lại System Recovery Options và nhấn vào Command Prompt.

Giao diện dòng lệnh màu đen sẽ mở ổ X:\ theo mặc định. Đây là RAM trong của Windows được dùng cho System Repair. Đến ổ đĩa hệ thống mà thường mặc định là ổ C:.

Để mở ổ C, gõ C: và nhấn Enter. Gõ DIR để kiểm tra rằng ta đang ở đúng ổ. Nội dung trong ổ sẽ được liệt kê, bao gồm Program Files, Users và các thư mục Windows.

Thay đổi đường dẫn thư mục bằng cách, nhập CD \windows\system32\config và sau đó nhập DIR để kiểm tra file và thư mục liệt kê:

  • RegBack
  • DEFAULT
  • SECURITY
  • SYSTEM

Nhập MD mybackup để tạo một thư mục dự phòng. Nhập tiếp copy *.* mybackup để sao chép mọi thứ từ địa chỉ này, đồng ý với những cảnh báo ghi đè xuất hiện.

Thư mục RegBack lưu trữ những file dự phòng registry tự động của Windows. Để kiểm tra xem chúng có thể được dùng để khôi phục hệ thống hay không, nhập CD RegBackDIR để xem nội dung. Ta sẽ thấy những file sau:

  • Các file DEFAULT, SAM và SECURITY, mỗi file khoảng 262.000 byte.
  • File SOFTWARE, khoảng 26.000.000 byte.
  • File SYSTEM, khoảng 9.900.000 byte.

Lưu ý rằng nếu bất kỳ file nào trong này hiển thị kích thước 0 byte thì ta sẽ phải sử dụng phương pháp khôi phục Windows 7 khác.

Chạy Windows 7 Recovery

Với thư mục RegBack chứa dữ liệu cần thiết để khôi phục Windows 7, thoát khỏi vòng lặp khởi động, ta sẽ có thể sao chép nội dung và sử dụng chúng giúp hệ điều hành chạy trở lại.

Sử dụng lệnh copy *.* để dán những file bên trên vào thư mục Config. Đồng ý với những cảnh báo ghi đè, sau đó nhập exit để đóng cửa sổ lệnh.

Trên màn hình System Recovery Options, kích vào Restart để khởi động lại PC. Windows 7 bây giờ sẽ khởi động chính xác!




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024