Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
21/04/2010 20:04 # 1
zero910
Cấp độ: 20 - Kỹ năng: 25

Kinh nghiệm: 18/200 (9%)
Kĩ năng: 3/250 (1%)
Ngày gia nhập: 11/01/2010
Bài gởi: 1918
Được cảm ơn: 3003
Kiến thức hổ trợ cho ACE tham gia box Ô tô.


Chào các ACE 4r thân mến, để các bạn tham gia box ô tô thêm vui hơn và rỏ ràng hơn, zero910 xin giới thiệu 1 vài kiến thức cơ bản sau:

Biển số: Hổ trợ nhận dạng xe ở tỉnh nào.
Biển dân sự chỉ bắt đầu từ 11


Theo số thứ tự:

11. Cao Bằng

12. Lạng Sơn

13 + 98. Bắc Giang (cái này
để dễ mời các nhà đầu tư vì họ ko chịu đi xe biển 13)

14. Quảng Ninh

15,16. Hải Phòng

17. Thái Bình

18. Nam
định

19. Phú Thọ

20. Thái Nguyên

21. Yên Bái

22. Tuyên Quảng

23. Hà Giang

24. Lào Cai

25. Lai Châu

26. Sơn La

27.
Điện Biên

28. Hoà Bình

29, 30, 31, 32. Hà Nội

33. Hà Tây

34. Hải Dương

35. Ninh Bình

36. Thanh Hoá

37. Nghệ An

38. Hà Tĩnh

43.
Đà Nẵng

47.
Đak Lak

48. Đak Nông

49. Lâm Đồng

50 -> 59. Tp.HCM

60. Đồng Nai

61. Bình Dương

62. Long An

63. Tiền Giang

64. Vĩnh Long

65. Cần thơ

66.
Đồng Tháp

67. An Giang

68. Kiên Giang

69. Cà Mau

70. Tây Ninh

71. Bến Tre

72. Bà Rịa Vũng Tàu

73.Quãng bình

74. Quãng Trị

75. Huế

76. Quãng Ngãi

77. Bình
Định

78. Phú Yên

79. Khánh Hoà

81. Gia Lai

82. Kon Tum

83.Sóc Tr
ăng

84. Trà Vinh

85. Ninh Thuận

86. Bình Thuận

88. Vĩnh Phúc

89. Hưng yên

90. Hà nam

92. Quãng Nam

93. Bình Phước

94. Bạc Liêu

95. Hậu Giang

97. Bắc Kạn

99. Bắc Ninh.




Biển đỏ của Bộ Quốc Phòng

AT ... Binh đo
àn 12

AD ... Quân
Đoàn 4 , Binh đo
àn cửu long

BB ... bộ binh

BC ... Binh chủng Công Binh

BH ... Binh chủng hoá học

BS ... binh
đo
àn Trường Sơn

BT ... Binh chủng thông tin liên lạc

BP .... Bộ tư lệnh biên phòng

HB ... Học viện lục quân

HH ...Học viện quân y

KA .. Quân khu 1

KB ... Quân khu 2

KC ... Quân khu 3

KD ... Quân khu 4

KV ... Quân khu 5

KP ... Quân khu 7

KK ... Quân khu 9

PP... các quân y viện

QH ... Quân chủng hải quân

QK , QP ... Quân chủng phòng không không quân

TC ... Tổng cục chính trị

TH ... tổng cục hậu cần

TK .... Tổng cục công nghiệp quốc phòng

TT ... Tổng cục kỹ thuật

TM ... Bộ tổng tham mưu

VT ... Viettel



Những xe mang biển 80 gồm có:


Các Ban của Trung ương Đảng

Văn ph
òng Chủ tịch nước;

V
ăn ph
òng Quốc hội;

V
ăn ph
òng Chính phủ;

Bộ Công an;

Xe phục vụ các
đồng chí uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại H
à Nội và

các thành viên Chính phủ;

Bộ ngoại giao;

Viện kiểm soát nhân dân tối cao;

Toà án nhân dân tối cao;


Đ
ài truyền hình Việt Nam;

Đ
ài tiếng nói Việt Nam;

Thông tấn xã Việt Nam;

Báo nhân dân;

Thanh tra Nhà nước;

Học viện Chính trị quốc gia;

Ban quản lý L
ăng, Bảo t
àng,

khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh;

Trung tâm lưu trữ
quốc gia;

Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đ
ình;

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;

Các
đại sứ quán, tổ chức quốc tế v
à nhân viên;

Người nước ngoài;

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;


Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;

Kiểm toán nhà nước.



Một số biển đặc biệt:


NN = nước ngoài: gồm có số có 2 chữ số: địa điểm (tỉnh) đăng ký
số có 3 chữ số: mã nước (quốc tịch người đăng ký)
3 số khác ở bên dưới: số thứ tự đăng ký

NG = Ngoại Giao = xe bất khả xâm phạm (tất nhiên xâm phạm được, nhưng phải có sự đồng ý của các cán bộ cao cấp nhất VN và được sự đồng ý của Đại Sứ Quán nước đó.

các biển A: xe của Công An - Cảnh Sát tương ứng với các tỉnh
ví dụ: 31A = xe của Công An - Cảnh Sát th
ành phố Hà Nội


Để tiện cho tất cả các thành viên theo dõi Box Ô tô có thể nắm bắt được tất cả các thuật ngữ chuyên ngành có liên quan, Zero910 xin giới thiệu đến các bạn bài viết này. Dưới đấy có đầy đủ các thuật ngữ chuyên dùng dành cho các dòng Ô tô, các loại động cơ và các thiết bị kĩ thuật.
 

4WD, 4x4 (4 wheel drive)

: Dẫn động 4 bánh (hay xe có 4 bánh chủ động).

ABS (anti-lock brake system): Hệ thống chống bó cứng phanh.

AFL (adaptive forward lighting): Đèn pha mở dải chiếu sáng theo góc lái.

ARTS (adaptive restraint technology system)
: Hệ thống điện tử kích hoạt gối hơi theo những thông số cần thiết tại thời điểm xảy ra va chạm.

BA (brake assist): Hệ thống hỗ trợ phanh gấp.

Cabriolet: Kiểu xe coupe mui xếp.

CATS (computer active technology suspension): Hệ thống treo điện tử tự động điều chỉnh độ cứng theo điều kiện vận hành.

Conceptcar: Một chiếc xe hơi hoàn chỉnh nhưng chỉ là thiết kế mẫu hoặc để trưng bày, chưa được đưa vào dây chuyền sản xuất.

Coupe: Kiểu xe thể thao giống sedan nhưng chỉ có 2 cửa.

CVT (continuously vriable transmission)
: Cơ cấu truyền động bằng đai thang tự động biến tốc vô cấp.

Dạng động cơ I4, I6: Gồm 4 hoặc 6 xi-lanh xếp thành 1 hàng thẳng.

Dạng động cơ V6, V8: Gồm 6 hoặc 8 xi-lanh, xếp thành 2 hàng nghiêng, mặt cắt cụm máy hình chữ V.

DOHC (double overhead camshafts): 2 trục cam phía trên xi-lanh. Hay thấy trên động cơ Mitsubishi
DSG (direct shift gearbox): Hộp điều tốc luân phiên.

EBD (electronic brake-force distribution)
: Hệ thống phân bổ lực phanh điện tử.

EDC (electronic damper control)
: Hệ thống điều chỉnh giảm âm điện tử.

EFI (electronic fuel Injection)
: Hệ thống phun xăng điện tử.

ESP (electronic stability program)
: Hệ thống tự động cân bằng điện tử.

Hatchback: Kiểu sedan có khoang hành lý thu gọn vào trong ca-bin, cửa lật phía sau vát thẳng từ đèn hậu lên nóc ca-bin với bản lề mở lên phía trên.

Hard-top: Kiểu xe mui kim loại cứng không có khung đứng giữa 2 cửa trước và sau.

Hybrid: Kiểu xe có phần động lực được thiết kế kết hợp từ 2 dạng máy trở lê
n. Ví dụ: xe ôtô xăng-điện, xe đạp máy...

iDrive
: Hệ thống điều khiển điện tử trung tâm.

IOE (intake over exhaust): Van nạp nằm phía trên van xả.

Minivan: Kiểu hatchback có ca-bin kéo dài trùm ca-pô, có từ 6
đến 8 chỗ.
OHV (overhead valves): Trục cam nằm dưới và tác động vào van qua các tay đòn.

Pikup: Kiểu xe hơi 4 chỗ có thùng chở hàng rời phía sau ca-bin (xe bán tải).

Roadster: Kiểu xe coupe mui trần và chỉ có 2 chỗ ngồi.

Sedan: Loại xe hòm kính 4 cửa, ca-pô và khoang hành lý thấp hơn ca-bin.

SOHC (single overhead camshafts): Trục cam đơn trên
đầu xi-lanh.

SUV (sport utility vehicle): Kiểu xe thể thao đa chức năng, hầu hết được thiết kế chủ động 4 bánh và có thể vượt những địa hình xấu.

SV (side valves): Sơ đồ thiết kế van nghiêng bên sườn.

Turbo
: Thiết kế tăng áp của động cơ.

Turbodiesel
: Động cơ diesel có thiết kế tăng áp.

Universal: Kiểu sedan có ca-bin kéo dài liền với khoang hành lý.

Van: Xe hòm chở hàng.

VSC (vehicle skid control): Hệ thống kiểm soát tình trạng trượt bánh xe.

VVT-i (variable valve timing with intelligence): Hệ thống điều khiển van nạp nhiên liệu biến thiên thông minh. Hay thấy trên động cơ Toyota.
Chúc các bạn luôn có những giây phút thư giãn thoải mái khi tham gia vào diễn đàn S
V DTU!.

Thân,
Zero910!



Smod khu vực "Giao lưu - giải trí"
mail/ yh: thcuong910@yahoo.com

 
Các thành viên đã Thank zero910 vì Bài viết có ích:
26/04/2010 11:04 # 2
zero910
Cấp độ: 20 - Kỹ năng: 25

Kinh nghiệm: 18/200 (9%)
Kĩ năng: 3/250 (1%)
Ngày gia nhập: 11/01/2010
Bài gởi: 1918
Được cảm ơn: 3003
Phản hồi: Kiến thức hổ trợ cho ACE tham gia box Ô tô.


Dưới đây là những từ trên các mẫu xe phổ biến:

Hệ thống điều chỉnh trục cam: GM gọi nó là VVT (variable valve timing – biến thiên thời điểm đóng mở van nạp). Toyota sau khi cải tiến thì gọi thành VVT-i, với chữ “i” lấy từ từ ” intelligent – thông minh”. Honda gọi nó là VTEC, viết tắt từ cụm từ “Variable Valve-Timing and Lift Electronic Control”, tích hợp trên động cơ của Honda Civic. BMW phức tạp hơn khi gọi công nghệ này là VANOS còn Subaru không chịu kém cạnh dưới cái tên dài ngoằng Dual AVCS (active valve control system)

Tất cả chúng đều ám chỉ quá trình tác động vào thời điểm mở và đóng van động cơ, thông qua trục cam. Tuy nhiên, mỗi hãng ứng dụng dưới một hình thức, tác động vào một hay nhiều thông số nên tên gọi cũng vì thế mà khác nhau. Một vài hãng dựa vào áp suất dầu động cơ để thay đổi vị trí trục cam theo trục khuỷu, trong khi có hãng lại dùng các con đội.

Hệ thống cân bằng điện tử: Đây là công nghệ do hãng thiết bị nổi tiếng Bosch phát minh và được Mercedes sử dụng trên các mẫu xe hạng sang cao cấp S-class. Tên gọi đầu tiên của hệ thống này là ESP (Stabilitätsprogramm – chương trình cân bằng điện tử) nhưng sau đó Bosch thương mại hóa dưới cái tên ESC (Electronic Stability Control). ESC hoạt động bằng cách can thiệp vào phanh, giảm công suất động cơ trong trường hợp một trong các bánh mất độ bám đường. ESC chỉ là công cụ để lái xe giữ chắc tay lái và nó không thể thắng được các quy luật vật lý.

Dù Bosch, một hãng thứ ba phát minh ra kỹ thuật này, ESC vẫn bị cách điệu thành những cái tên khác như VSA (Vehicle Stability Assist – hệ thống hỗ trợ cân bằng) của Audi, VDC (Vehicle Dynamic Control – kiểm soát động lực xe), DSC (Dynamic Stability Control – kiểm soát cân bằng động lực). Thậm chí, Maserati, hãng siêu xe của Italy, chuyển nó thành riêng của mình là MSP (Maserati Stability Program). Nếu không chú ý, rất nhiều người lầm tưởng những chữ cái này thể hiện cho các công nghệ hoàn toàn khác nhau.

Động cơ diesel: Do không mấy phổ biến nên nhiều hãng phải đặt thêm hậu tố để chỉ loại động cơ này trên các mẫu xe của mình. BMW nhanh chân chọn một cách đơn giản là dùng chữ “d” phía sau tên như BMW 525d. Mercedes thì dùng cụm từ CDI (Common rail Direct Injection) còn Ford thì dùng thuật ngữ TDCi. Nhà sản xuất Italy Fiat sử dụng cụm từ JTD.

Renault của Pháp có dCi, GM đảo trật tự của Ford thành CDTi (dành cho những chiếc xe của Fiat, hồi hai hãng này vẫn còn liên kết với nhau). Hyundai sở hữu ký hiệu CRDi, Mitsubishi là DI-D còn Peugeot là HDi. Toyota, hãng xe lớn thứ hai thế giới chọn chữ D4-D cho các động cơ diesel của mình.

Đặt tên xe bằng chữ cái: Những chữ viết tắt trên thiên về kỹ thuật còn có thể dịch ra, nhưng với các ký tự dùng cho từng phiên bản xe thì không hãng nào giống hãng nào. Ví như Mercedes quy định các kiểu xe là SLR (Sport Light Race), SLK (Sport Light Compact), CLS (Classic Light Sport), SL (Sport Light).

Những sản phẩm của Lexus thì theo thứ tự trong bảng chữ cái mà cao cấp dần như IS, ES rồi GS, LS (chữ S thể hiện cho loại sedan). Ở dòng thể thao đa dụng thì là có hậu tố là “X” và độ lớn cũng tăng dần theo chữ cái, bắt đầu từ RX rồi đến GX và cỡ lớn nhất là LX.

Trào lưu dùng chữ cái làm tên rở rộ thì cùng là lúc tranh chấp thương mại diễn ra. Cuối tháng trước, Infiniti, hãng xe hạng sang của Nissan đã thua kiện BMW tại Canada do sử dụng tên “M6″ để đặt cho gói thiết bị dành cho chiếc sedan G35. Trong khi đó, M6 là dòng xe thể thao cao cấp của BMW và đã được đăng ký bản quyền. Kết cục, Infiniti bị cấm đả động đến ký hiệu “M6″ trong bất cứ tình huống nào, trong cả hóa đơn, chữ ký hay quảng cáo.

Những chữ đi sau để chỉ từng phiên bản như DX, XLT, SE, ELX, HLX thì vô số và chỉ nhà sản xuất mới hiểu ý nghĩa và biết chúng viết tắt của chữ gì, bởi không có quy định bắt buộc. Cụm ELX, HLX chỉ dùng trên xe Fiat còn XLT dùng trên xe Ford. Thông thường, GL được mặc định ám chỉ cho từ “Grand Luxe – sang trọng cao cấp” của tiếng Pháp. DX chỉ “Deluxe – sang trọng” còn SE là viết tắt của “Sport Edition – phiên bản thể thao”.



Smod khu vực "Giao lưu - giải trí"
mail/ yh: thcuong910@yahoo.com

 
Các thành viên đã Thank zero910 vì Bài viết có ích:
26/04/2010 13:04 # 3
zero910
Cấp độ: 20 - Kỹ năng: 25

Kinh nghiệm: 18/200 (9%)
Kĩ năng: 3/250 (1%)
Ngày gia nhập: 11/01/2010
Bài gởi: 1918
Được cảm ơn: 3003
Phản hồi: Kiến thức hổ trợ cho ACE tham gia box Ô tô.


Trên thị trường xe hơi có rất nhiều các dòng xe. Vậy đặc điểm để phân biệt giữa các dòng xe là gì? Khi chúng ta nghe nói những chiếc BMW 335i coupe 2007 hay chiếc SUVs Toyota FJ Cruiser  hình dáng như thế nào?…

Một cách đơn giản các bạn chỉ cần nhìn vào hình sau là biết đặc điểm của các dòng xe.

phan-loai-xe-theo-hinh-dang.jpg

phan-loai-xe-theo-hinh-dang-1.jpg



Smod khu vực "Giao lưu - giải trí"
mail/ yh: thcuong910@yahoo.com

 
Các thành viên đã Thank zero910 vì Bài viết có ích:
18/10/2010 17:10 # 4
ben10ts
Cấp độ: 8 - Kỹ năng: 10

Kinh nghiệm: 53/80 (66%)
Kĩ năng: 27/100 (27%)
Ngày gia nhập: 09/10/2010
Bài gởi: 333
Được cảm ơn: 477
Phản hồi: Kiến thức hổ trợ cho ACE tham gia box Ô tô.


anh ZERO còn thiếu biển số 39 của tp BIÊN HÒA tỉnh ĐỒNG NAI nửa



 
Các thành viên đã Thank ben10ts vì Bài viết có ích:
24/09/2011 09:09 # 5
zero910
Cấp độ: 20 - Kỹ năng: 25

Kinh nghiệm: 18/200 (9%)
Kĩ năng: 3/250 (1%)
Ngày gia nhập: 11/01/2010
Bài gởi: 1918
Được cảm ơn: 3003
Phản hồi: Kiến thức hổ trợ cho ACE tham gia box Ô tô.


 

Phân hạng các dòng ôtô

Không khó để xếp một chiếc xe hơi vào đúng phân khúc trên thị trường, ngoại trừ vài trường hợp cho vào phân khúc nào cũng thấy băn khoăn.

Thực chất, xe hơi có thể được xếp loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Nhưng kiểu phân hạng dưới đây được sử dụng phổ biến nhất, theo Wikipedia. Cách phân chia nào cũng có những đan xen hoặc không phổ quát hết. Mỗi thế hệ xe mới, các hãng lại nới thêm kích thước để đáp ứng người tiêu dùng. Vì thế những dữ kiện dưới đây mang tính chung nhất và dĩ nhiên vẫn có những ngoại lệ.

Phân khúc A - xe mini, xe gia đình cỡ nhỏ

Xe mini thường sử dụng động cơ dung tích dưới một lít với 2 chỗ ngồi. Tiêu biểu là Smart Fortwo. Xe gia đình cỡ nhỏ hay xe nội thị thuộc phân khúc này có tốc độ nhanh hơn xe mini, công năng sử dụng cũng thuận tiện hơn. Trên cao tốc, nếu muốn, xe vẫn có thể đi nhanh hơn các "đàn anh" nhưng do kích thước nên phân khúc A luôn thiệt thòi hơn nếu xảy ra va chạm.

Kia Morning, dòng xe hạng nhỏ ăn khách tại Việt Nam.
Kia Morning, dòng xe hạng nhỏ ăn khách tại Việt Nam.

Khách hàng chủ yếu ở Việt Nam là những người mới mua xe lần đầu, đặc biệt là phụ nữ. Ưu điểm của phân khúc A là khả năng thích nghi trên phố. Với chiều dài dưới 3.400 mm, bạn sẽ thấy "dễ thở" như thế nào khi quay đầu trong ngõ hẹp. Những cái tên tiêu biểu là Fiat 500, Daewoo Matiz, Kia Morning, Toyota iQ hay Tata Nano.

Phân khúc B - xe gia đình cỡ nhỏ

Đó là những Ford Fiesta, Hyundai i20 hay Toyota Yaris quen thuộc trên thị trường Việt Nam. Xe thuộc phân khúc này có 3, 4 hoặc 5 cửa và thiết kế với 4 ghế và đăng ký chở 5 người. Những mẫu hatchback hiện hành có chiều dài tối đa 3.900 mm, trong khi kiểu sedan dài khoảng 4.200 mm. Phân khúc B duy trì tốt lợi thế đi trên phố nhưng cải tiến đáng kể tốc độ trên xa lộ. Động cơ từ 1.4 đến 1.6 nên đạt vận tốc cao hơn.

Toyota Yaris - xe được phái nữ ưa chuộng.
Toyota Yaris - xe được phái nữ ưa chuộng.

Phụ nữ cùng là khách hàng quen thuộc trong phân khúc này. Họ đã từng sở hữu xe, hoặc mua lần đầu.

Phân khúc C - bình dân hạng trung

Chiều dài tối đa 4.250 mm với kiểu hatchback và 4.500 mm với sedan, xe compact đủ chỗ cho 5 người lớn và thường trang bị động cơ từ 1.4 đến 2.2, đôi khi lên tới 2.5. Đây là loại xe phổ biến nhất trên thế giới bởi nó "vừa đủ" cho tất cả các nhu cầu từ trên phố, xa lộ hay nông thôn.

Honda Civic - đối thủ của Toyota Corolla.
Honda Civic - đối thủ của Toyota Corolla.

Trong danh mục xe bán chạy nhất thế giới có tên Toyota Corolla, thuộc phân khúc C, với danh số 35 triệu chiếc, tính đến 2007. Trong 40 năm tồn tại, cứ 40 giây lại có một chiếc Corolla được bán ra. Ngoài ra, có thể nhắc tới Ford Focus, Honda Civic và những sản phẩm mới nổi như Kia Forte hay Chevrolet Cruze.

Phân khúc D - xe bình dân cỡ lớn

Đủ chỗ cho 5 người lớn và một khoang chứa đồ rộng, động cơ mạnh hơn xe compact và và phiên cao cấp nhất thường là loại 6 xi-lanh. Kích thước xe tùy theo khu vực: ở châu Âu hiếm khi dài hơn 4.700 mm, trong khi ở Bắc Mỹ, Trung Đông và Australia lại thường dài hơn 4.800 mm.

Ford Mondeo cùng phân khúc với Camry. Nhưng số phận hai mẫu xe này ở Việt Nam lại trái ngược.
Ford Mondeo cùng phân khúc với Camry. Nhưng số phận hai mẫu xe này ở Việt Nam lại trái ngược.

Ví dụ có Ford Mondeo, Toyota Camry, Honda Accord. Ở Mỹ, do thị hiếu mà phân khúc này lại được ưa chuộng. Chiếc Camry là xe bán chạy nhất của Toyota ở Mỹ chứ không phải Corolla.

Phân khúc E - xe hạng sang

Ở châu Âu và một số thị trường, phân hạng E dành cho những mẫu xe được đưa lên hàng sang trọng, bắt đầu từ Audi A4, Mercedes C-class, BMW serie 3 hay Lexus IS. Giữa hạng E và hạng D, khái niệm về chiều dài tổng thể không còn được sử dụng. Trên thị trường sẽ chỉ so các dòng xe hạng sang với nhau. Ít ai so sánh Toyota Camry với Mercedes C-class bởi một điều chúng "không cùng đẳng cấp", dù kích thước có thể ở cùng một hạng.

Audi A4 cùng phân khúc với serie 3, C-class.
Audi A4 cùng phân khúc với serie 3, C-class.

Những chiếc A4, serie 3 hay C-class có thể coi là dòng thấp nhất của phân khúc hạng sang. Nhưng do nhu cầu thị trường, các hãng ngày tung ra các mẫu nhỏ hơn như A-class của Mercedes, A1 của Audi hay serie 1 của BMW. Chưa có cách nào để phân loại những dòng xe mới này.

Phân khúc F - xe hạng sang cỡ lớn

Từ Audi A6, Mercedes E-class, BMW serie 5 hay Jaguar XF có thể thấy xe thuộc phân khúc này thường rộng rãi, có sức mạnh (dung tích động cơ trên 2.000 phân khối) và trang thiết bị sang trọng. Ở hạng sang, những chiếc A6, E-class hay serie 5 được ví như Corolla trong dòng bình dân. Trang bị đầy đủ hơn A4, C-class hay serie 3. Động cơ cũng lớn hơn.

BMW 750Li thuộc phân khúc
BMW 750Li thuộc phân khúc "hạng sang cao cấp".

Nhưng phân khúc này còn ngăn cách một bậc so với các đàn anh A8, S-class, LS hoặc serie 7 vốn thường được gọi là "hạng sang cao cấp". Nằm chung phân hạng F nhưng các mẫu "hạng sang cao cấp" dài hơn, động cơ với 6, 8 hoặc 12 xi-lanh và trang bị tốt hơn xe sang hạng trung. Chúng là những mẫu sản xuất trên dây chuyền hàng loạt cao cấp nhất. Tất cả những công nghệ mới nhất, trang bị tốt nhất và chất lượng phục vụ tốt nhất đều được Mercedes, Audi, BMW, Lexus ưu tiên cho phân khúc này.

Cao hơn hạng F là những mẫu xe "ngoại hạng" hay còn gọi là "siêu sang" như các sản phẩm của Rolls-Royce, Maybach và một vài loại của Bentley. Sản lượng của dòng siêu sang thấp do đối tượng mà chúng nhắm tới là những triệu phú, tỷ phú đô-la và có mức giá rất đắt. Các công đoạn lắp ráp thường làm bằng tay và có những chế độ đặt hàng trực tiếp từ khách hàng tới nhà máy.

Phân khúc S - xe coupe thể thao

Xe thể thao, grand tourer (thể thao hạng sang với kiểu coupe 2 cửa, 2 ghế phía trước và 2 ghế nhỏ hơn phía sau), xe mui trần, roadster (mui trần 2 chỗ) và siêu xe đều thuộc phân khúc này. Có thể kể đến BMW serie 6, Mercedes CLK, Audi TT, Mazda MX-5, Porsche 911, Ferrari 458 Italia, Lamborghini Gallardo, Jaguar XK, Maserati GranTurismo, Bugatti Veyron, Pagani Zonda...

Phân khúc M - xe MPV hay minivan

Toyota Sienna.
Toyota Sienna.

Những chiếc MPV có thể chở tới 8 người. Cao hơn xe gia đình, xe MPV còn tạo tầm quan sát tốt hơn cho tài xế như Toyota Sienna hay Honda Odyssey.

Phân khúc J - xe SUV

Hyundai Tucson.
Hyundai Tucson.

Có thể vượt qua những địa hình khó với hệ dẫn động 2 cầu, xe SUV thường có khoảng sáng gầm cao với thiết kế thân xe có thế đứng thẳng và kiểu hình hộp vuông vức. Những người thích xe SUV có thể chọn Ford Explorer, BMW X5, Toyota RAV4, Volkswagen Touareg hay Cadillac Escalade EXT.

Đây chỉ là phân loại chung. Trong dòng này còn chia ra có loại như hạng nhỏ, hạng trung và cỡ lớn. Xe bình dân và xe sang.

Xe bán tải

Là những mẫu xe hạng nhẹ có khoang chở hàng hóa lộ thiên. Thành viên của gia đình bán tải gồm Mitsubishi Triton, Ford Ranger hay Toyota Tundra.

Mỹ Anh/ VNexpress



Smod khu vực "Giao lưu - giải trí"
mail/ yh: thcuong910@yahoo.com

 
26/10/2011 20:10 # 6
HyundaiVietNam
Cấp độ: 1 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 3/10 (30%)
Kĩ năng: 0/10 (0%)
Ngày gia nhập: 26/10/2011
Bài gởi: 3
Được cảm ơn: 0
Ký hiệu biển số xe ôtô - mô tô trong nước


Biển Số Xe


Biển số xe của các tổ chức, cá nhân trong nước

- Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị - xã hội: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 5 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E.

- Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z
 

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ
 

Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là :

A = Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.
B = Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng, ví dụ BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD Bộ Tư lệnh Đặc công, BH Bộ Tư lệnh Hóa học, BC Binh chủng Công Binh, BT Binh chủng Thông tin liên lạc, BP Bộ tư lệnh biên phòng
H = Học viện (HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y)
K = Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB Quân khu 2, KC Quân khu 3, KD Quân khu 4, KV Quân khu 5, KP Quân khu 7, KK Quân khu 9, KT Quân khu Thủ đô,
Q = Quân chủng, QP Quân chủng Phòng không, QK Quân chủng không quân, QH Quân chủng hải quân
T = Tổng cục, TC Tổng cục Chính trị, TH Tổng cục Hậu cần, TK Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, TT Tổng cục kỹ thuật, TM Bộ Tổng Tham mưu
Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.
 
Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
 
Ở Việt Nam, biển xe màu trắng với ký hiệu số, 2 chữ và năm số (mã quốc tịch và dãy số thứ tự), tất cả được phân biệt với nhau bằng dấu gạch ngang (VD: 80-NG-269-01) được cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.

Trong đó, ký hiệu số bao gồm 2 chữ số chỉ ra nơi đăng ký của phương tiện giao thông đó. Nếu chiếc xe đượcđăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, nó sẽ mang biển 80-NN hoặc 80-NG. Ngược lại, nếu chiếc xe thuộc sự quản lý của cơ quan Cảnh sát Giao thông địa phương nơi nó thường trú thì sẽ mang ký hiệu số của tỉnh, thành đó (29-NN, 29-NG...)
 
Xe của cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các cơ quan đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu "NG" màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
 
Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu "QT" màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
 
Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu "NN".
 
Kích thước của biển số
 

Biển số xe ô tô gồm 2 biển không giống nhau về kích thước nhưng giống về chữ và số trong biển; 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe.

Kích thước như sau:

     + Biển trước: chiều cao 110mm, chiều dài 470mm

     + Biển sau: chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm

     + Biển số rơ mooc, sơ mi rơ mooc: 1 biển gắn phía sau thành xe. Kích thước: chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm

     + Biển số xe mô tô: 1 biển gắn phía sau xe. Kích thước: chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Chất liệu của biển số
 

Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, do bộ Công an thống nhất phát hành và quản lý trong toàn quốc.

Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định như trên. Trong trường hợp đặc biệt xe phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển đăng ký tạm thời được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng, được Tổng cục Cảnh sát phê duyệt.

 



 
26/10/2011 20:10 # 7
HyundaiVietNam
Cấp độ: 1 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 3/10 (30%)
Kĩ năng: 0/10 (0%)
Ngày gia nhập: 26/10/2011
Bài gởi: 3
Được cảm ơn: 0
Ký hiệu biển số xe ôtô - mô tô tổ chức, cá nhân nước ngoài


Ký hiệu biển số xe ôtô - mô tô tổ chức, cá nhân nước ngoài (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 ngày 02/01/2007của Bộ Công an)
 

STT

Tên nước

Ký hiệu

1

ÁO

001 - 005

2

AN BA NI

006 - 010

3

ANH VÀ BẮC AI LEN

011 - 015

4

AI CẬP

016 - 020

5

A ZEC BAI GIAN

021 - 025

6

ẤN ĐỘ

026 - 030

7

ĂNG GÔ LA

031 - 035

8

AP GA NIXTAN

036 - 040

9

AN GIE RI

041 - 045

10

AC HEN TI NA

046 - 050

11

AC MÊ NIA

051 - 055

12

AI XƠ LEN

056 - 060

13

BỈ

061 - 065

14

BA LAN

066 - 070

15

BỒ ĐÀO NHA

071 - 075

16

BUN GA RI

076 - 080

17

BUỐC KI NA PHA XÔ

081 - 085

18

BRAXIN

086 - 090

19

BĂNG LA ĐÉT

091 - 095

20

BÊ LA RÚT

096 - 100

21

BÔ LI VIA

101 - 105

22

BÊ NANH

106 - 110

23

BRUNÂY

111 - 115

24

BU RUN ĐI

116 - 120

25

CU BA

121 - 125

26

CỐT ĐI VOA

126 - 130

27

CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I)

131 - 135

28

CÔNG GÔ (DAI-I-A)

136 - 140

29

CHI NÊ

141 - 145

30

CÔ LÔM BI A

146 - 150

31

CA MƠ RUN

151 - 155

32

CA NA DA

156 - 160

33

CÔ OÉT

161 - 165

34

CAM PU CHIA

166 - 170

35

CƠ DƠ GU XTAN

171 - 175

36

CA TA

176 - 180

37

CAP VE

181 - 185

38

CỐT XTA RI CA

186 - 190

39

ĐỨC

191 - 195

40

DĂM BI A

196 - 200

41

DIM BA BU Ê

201 - 205

42

ĐAN MẠCH

206 - 210

43

Ê CU A ĐO

211 - 215

44

Ê RI TƠ RÊ

216 - 220

45

Ê TI Ô PI A

221 - 225

46

EX TÔ NI A

226 - 230

47

GUYANA

231 - 235

48

GA BÔNG

236 - 240

49

GĂM BI A

241 - 245

50

GI BU TI

246 - 250

51

GRU DI A

251 - 255

52

GIOÓC ĐA NI

256 - 260

53

GHI NÊ

261 - 265

54

GA NA

266 - 270

55

GHI NÊ BÍT XAO

271 - 275

56

GRÊ NA ĐA

276 - 280

57

GHI NÊ XÍCH ĐẠO

281 - 285

58

GOA TÊ MA LA

286 - 290

59

HUNG GA RI

291 - 295

60

HOA KỲ

296 - 300

61

HÀ LAN

301 - 305

62

HY LẠP

306 - 310

63

HA MAI CA

311 - 315

64

IN ĐÔ NÊ XI A

316 - 320

65

IRAN

321 - 325

66

I RẮC

326 - 330

67

I TA LI A

331 - 335

68

IXRAEN

336 - 340

69

KA DẮC TAN

341 - 345

70

LÀO

346 - 350

71

LI BĂNG

351 - 355

72

LI BI

356 - 360

73

LÚC XĂM BUA

361 - 365

74

LÍT VA

366 - 370

75

LÁT VI A

371 - 375

76

MY AN MAR

376 - 380

77

MÔNG CỔ

381 - 385

78

MÔ DĂM BÍCH

386 - 390

79

MA ĐA GAT XCA

391 - 395

80

MÔN ĐÔ VA

396 - 400

81

MAN ĐI VƠ

401 - 405

82

MÊ HI CÔ

406 - 410

83

MA LI

411 - 415

84

MA LAY XI A

416 - 420

85

MA RỐC

421 - 425

86

MÔ RI TA NI

426 - 430

87

MAN TA

431 - 435

88

MAC XAN

436 - 440

89

NGA

441 - 445

90

NHẬT BẢN

446 - 450

91

NI CA NA GOA

451 - 455

92

NIU DI LÂN

456 - 460

93

NI GIÊ

461 - 465

94

NI GIÊ RI A

466 - 470

95

NA MI BI A

471 - 475

96

NÊ PAN

476 - 480

97

NAM PHI

481 - 485

98

NAM TƯ

486 - 490

99

NA UY

491 - 495

100

Ô MAN

496 - 500

101

Ô XTRƠ RÂY LIA

501 - 505

102

PHÁP

506 - 510

103

PHI GA

511 - 515

104

PA KI XTAN

516 - 520

105

PHẦN LAN

521 - 525

106

PHI LIP PIN

526 - 530

107

PA LE XTIN

531 - 535

108

PA NA MA

536 - 540

109

PA PUA NIU GHI NÊ

541 - 545

110

TỔ CHỨC QUỐC TẾ

546 - 550

111

RU AN ĐA

551 - 555

112

RU MA NI

556 - 560

113

SÁT

561 - 565

114

SÉC

566 - 570

115

SIP

571 - 575

116

TÂY BAN NHA

576 - 580

117

THỤY ĐIỂN

581 - 585

118

TAN DA NI A

586 - 590

119

TÔ GÔ

591 - 595

120

TAT GI KI XTAN

596 - 600

121

TRUNG HOA

601 - 605

122

THÁI LAN

606 - 610

123

TUỐC MÊ NI XTAN

611 - 615

124

TUY NI DI

616 - 620

125

THỔ NHĨ KỲ

621 - 625

126

THỤY SỸ

626 - 630

127

TRIỀU TIÊN

631 - 635

128

HÀN QUỐC

636 - 640

129

TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP

641 - 645

130

TÂY XA MOA

646 - 650

131

U CRAI NA

651 - 655

132

U DƠ BÊ KI XTAN

656 - 660

133

U GAN DA

661 - 665

134

U RU GOAY

666 - 670

135

VANU ATU

671 - 675

136

VÊ NÊ DU Ê LA

676 - 680

137

XU ĐĂNG

681 - 685

138

XI Ê RA LÊ ÔN

686 -690

139

XINH GA PO

691 - 695

140

XRI LAN CA

696 - 700

141

XÔ MA LI

701 - 705

142

XÊ NÊ GAN

706 - 710

143

XY RI

711 - 715

144

XA RA UY

716 - 720

145

XÂY SEN

721 - 725

146

XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE

726 - 730

147

XLÔ VA KI A

731 - 735

148

Y Ê MEN

736 - 740

149

CÔNG QUỐC LICHTENSTEIN

741 - 745

150

HỒNG CÔNG

746 - 750

151

ĐÀI LOAN

885 - 890

152

ĐÔNG TI MO

751 - 755

153

PHÁI ĐOÀN ỦY VIÊN CHÂU ÂU (EU)

756 - 760



 



 
07/01/2013 12:01 # 8
evnbay
Cấp độ: 2 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 4/20 (20%)
Kĩ năng: 1/10 (10%)
Ngày gia nhập: 22/03/2012
Bài gởi: 10
Được cảm ơn: 1
Phản hồi: Kiến thức hổ trợ cho ACE tham gia box Ô tô.


Mình thấy biển 33,88,99 Là đẹp nếu tứ quý vào thì nhìn miễn chê rồi!




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024