(VSA 200, 13i)
Sai sót: Là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo quy định chung về lập và trình bày báo cáo tài chính. Sai sót có thể phát sinh từ nhầm lẫn hoặc gian lận.
Khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc báo cáo tài chính đã được trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, sai sót có thể bao gồm những điều chỉnh về giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh mà theo xét đoán của kiểm toán viên là cần thiết để báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
Ví dụ:
- Sai sót là sự khác biệt về giá trị: bỏ sót không ghi nhận một khoản doanh thu trị giá 100 triệu đồng.
- Sai sót trong phân loại: khoản vay dài hạn đến hạn trả giá trị 100 triệu đồng đang được hạch toán như một khoản vay dài hạn thay vì vay dài hạn đến hạn trả trong mục nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán.
- Sai sót trong thuyết minh: thuyết minh báo cáo tài chính không bao gồm thuyết minh chi tiết về tài sản cố định theo từng nhóm tài sản quan trọng.
Sai sót có thể phát sinh từ nhầm lẫn hoặc gian lận. Nhầm lẫn là các sai sót không cố ý trong khi gian lận được coi là các sai sót do cố tình.
Ví dụ:
- Nhầm lẫn: kế toán bỏ sót nghiệp vụ doanh thu phát sinh cuối ngày kết thúc năm tài chính 31/12/2009 với giá trị 1 triệu đồng.
- Gian lận: kế toán cố tình ghi nhận khoản doanh thu phát sinh ngày 05/01/2010 vào báo cáo tài chính năm 2009 với số tiền 1 tỷ đồng.