Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
16/08/2021 19:08 # 1
vovanhoa1411
Cấp độ: 18 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 84/180 (47%)
Kĩ năng: 1/10 (10%)
Ngày gia nhập: 03/03/2021
Bài gởi: 1614
Được cảm ơn: 1
DẤU HIỆU QUAN TRỌNG TRÊN CT


GIỚI THIỆU

Triệu chứng học CT của đau bụng cấp vô cùng phong phú và dựa vào phân tích của cơ quan ổ bụng. Tiêu chuẩn rõ ràng, như là phần hình thái học của cơ quan, giảm hoặc tăng tỉ trọng khi tiêm thuốc cản quang, vị trí các cơ quan trong khoang bụng, là cơ sở  phân tích này. Nó cũng rất quan trọng để tìm một số kết quả CT  tương ứng với sự thay đổi cấp tính của đặc điểm bình thường và thường cụ thể. Như vậy, một phân tích tỉ mỉ của CT và kiến thức tốt về những phát hiện quan trọng CT có thể cho phép chẩn đoán chính xác trong CT bụng cấp tính.

DẤU HIỆU ĐÀN XẾP

Fig. 1 dấu hiệu đàn xếp

Đặc điểm

Dấu hiệu đàn xếp là một phát hiện có thể được nhìn thấy trên CT scan ở những bệnh nhân uống thuốc cản quang. Ban đầu nó được định nghĩa là nếp phù nề xen kẽ ngăn cách bởi các đường lằn ngang niêm mạc đầy chất cản quang mô phỏng sự xuất hiện của một đàn xếp (Fishman et al 1991;. O'Sullivan 1998) (Hình 1)

Ý nghĩa

Các mô mềm thành phần tỉ trọng thấp hơn trong những dấu hiệu đàn xếp thể hiện dày lên rõ rệt của ngấn nếp gấp do phù xuyên thành. Một lượng nhỏ các chất cản quang uống có thể bị mắc kẹt bên trong các khe kẽ giữa các nếp gấp ngấn dày.Các dải xen kẽ suy giảm tỉ trọng hơn và tăng tỉ trọng hơn được so sánh với nhau tạo nên xuất hiện của một đàn xếp (Fishman et al. 1991).Sự xuất hiện này có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ phù nề của các nếp gấp ngấn và lượng chất cản quang bị mắc kẹt giữa các nếp gấp (O'Sullivan 1998).

Nguyên nhân

Viêm đại tràng giả mạc

Các dấu hiệu đàn xếp đã được mô tả lần đầu tiên như một phát hiện viêm đại tràng giả mạc (Fishman et al. 1991).Trong trường hợp này, các chất cản quang đường miệng bị mắc kẹt giữa nếp gấp phù nề và màng giả dày lên ở niêm mạc đại tràng. Mức độ dày thành ruột gây ra bởi màng giả và mô phù nề đây là lý do cho tính đặc hiệu của dấu hiệu này (Ros et al. 1996).

Bệnh ruột khác

Đối với một số tác giả, các dấu hiệu đàn xếp là biểu hiện của chứng phù đại tràng nặng hoặc viêm, nhưng không có nguyên nhân đặc hiệu liên quan. Nó có thể liên quan đến điều kiện truyền nhiễm, viêm, hoặc thiếu máu cục bộ, và nó thậm chí có thể có mặt ở bệnh nhân phù nề thứ phát do xơ gan (Macari et al. 1999). Mặc dù họ không được xác định cụ thể là dấu hiệu đàn xếp, lồi thành ruột dày và niêm mạc đại tràng mẫu tương tự đã được ghi nhận trong nhiều báo cáo CT của viêm đại tràng từ nhân Nguyên khác (Balthazar et al 1985;. Macari et al 1999.). Khi dấu hiệu đàn xếp được xác định trong các nghiên cứu CT, nó nên được xem như là một dấu chỉ điểm của phù đại tràng trầm trọng mà chưa chắc chắn nguyên nhân.

Tương quan với kết quả lâm sàng và xét nghiệm nên được thực hiện để xác định nguyên nhân chính xác.

DẤU HIỆU MỎ CHIM

Đặc điểm

Các dấu hiệu mỏ chim có thể được xem như một hình thoi bóp nhọn của ruột tại vị trí tắc nghẽn (Fig.2).

Ý nghĩa

Tại các vùng chuyển tiếp của một tắc ruột non cơ học, dấu hiệu mỏ chim tương ứng với nén bên ngoài của vòng ruột.

Fig.2 dấu hiệu mỏ chim

Fig.3 dấu hiệu vòng sáng ruột

Chẩn đoán  

Tắc ruột non do dính

Ruột tự dính với nhau không thể được xác định bằng CT. Ghi nhận một dấu mỏ chim tại vùng chuyển tiếp của tắc ruột non có thể nghĩ ngay nguyên nhân tắc do dính (Haetal.1993).

Xoắn ruột non

Trong tắc ruột non, một dấu mỏ chim kép được kết hợp với một dấu cuộn xoáy là một phát hiện CT xoắn ruột non (Balthazaretal.1992).           

Xoắn manh tràng    

Một dấu mỏ chim và một dấu hiệu cuộn xoáy được thể hiện trên CT Scan trong xoắn manh tràng  (Delabrousseetal.2007).

Xoắn ruột xích ma

Dấu hiệu mỏ chim và một dấu mỏ kép có thể được nhìn thấy trong xoắn ruột sigmoid và xoắn mạc treo ruột xích ma, tương ứng(Bernardetal.2010).

Tắc ruột do thoát vị nghẹt

Dấu hiệu mỏ chim kép đôi khi cũng xuất hiện trong trường hợp thoát vị ngoài hay thoát vị trong(Yenetal.2005).

DẤU HIỆU QUẦNG SÁNG RUỘT

Đặc điểm

Các dấu hiệu quầng sáng ruôuj được xác định bởi sự chia thành ruột dày thành 2 lớp như hai chiếc nhẫn (quầng đôi) một vòng suy giảm màu xám bên trong được bao quanh bởi một vòng ngoài tỉ trọng cao hơn  hoặc ba vòng (dấu hiệu mục tiêu) (Wittenbergetal.2002).Dấu hiệu quầng sáng ruột hiện rõ nhất trong pha tĩnh mạch trong tiêm thuốc cản quang(MacariandBalthazar2001)(Fig.3).

Ý nghĩa

Một quầng sáng đôi gồm vòng ngoài hình chiếc nhẫn hình khuyên đậm độ cao hơn, tương ứng với lớp áo cơ bao xung quanh vòng thứ hai  suy giảm đậm độ (0-10 HU), được cho là phù nề. Trong dấu mục tiêu, các vòng bên trong và bên ngoài của tăng đậm độ được coi là niêm mạc ruột và lớp áo cơ, tương ứng, trong khi vòng giữa  giảm đậm độ màu xám thể hiện phù nề được cho là lớp duới niêm mạc (Macariand Balthazar 2001). Sự tăng đậm độ bên trong và bên ngoài tương ứng với sự nặng nề của tình trạng ứ huyết

Nguyên nhân

Bệnh Crohn

Các dấu hiệu quầng sáng đôi lần đầu tiên được báo cáo bởi Fraser et al. (1983) ở những bệnh nhân bị bệnh Crohn.

Thiếu máu ruột

Các dấu hiệu ruột quầng (quầng sáng đôi hoặc dấu hiệu mục tiêu) cũng có thể có mặt trong thiếu máu ruột (Taoureletal.1996).

Viêm loét đại tràng

Các dấu hiệu ruột quầng sáng ban đầu được mô tả với viêm loét đại tràng (Goreetal.1996).

Viêm ruột nhiễm trùng      

Các dấu hiệu mục tiêu cũng là một đặc điểm CT nổi  bật trong viêm ruột nhiễm trùng , đặc biệt là trong viêm đại tràng giả mạc(Kawamotoetal.1999).  

Lupusban đỏ hệ thống     

CT bụng ở bệnh nhân lupus ban đỏ có viêm mạch ổ bụng cho thấy cổ trướng và dày lên của các thành ruột, với một quầng đôi hoặc một dấu hiệu mục tiêu (Koetal.1997;Hortonetal.2000).

Tụ máu ruột

Ban đầu, CT nên được thực hiện khống có thuốc cản quang, vì điều này có thể che dấu sự xuất huyết trong thành. Những phát hiện này bao gồm dày lên của thành lớn hơn 1 cm, giảm đậm độ đoạn tắc nghẽn hoặc tăng sáng, dao động 50-80 HU tùy thuộc vào thời gian từ lúc bắt đầu đến khi kiểm tra. Các dấu hiệu mục tiêu được thể hiện tốt hơn trên  CT Scan tăng cường tương phản(Sorbelloetal.2007).

Tăng áp tĩnh mạch cửa

Các dấu hiệu ruột quầng sáng cũng đã được báo cáo như đặc điểm trong xơ gan và tăng áp TM cửa(Ormsbyetal.2007).

Fig.4 The coffee bean sign

DẤU HIỆU HẠT CAFE - COFFEE BEAN SIGN

Đặc điểm

Dấu hiệu cà phê là một phát hiện có thể được chẩn đoán trên CT. Ban đầu nó được xác định trên X quang bụng nằm , khu vực của tăng sáng tương tự như hình dạng của hạt cà phê. Đây là dấu hiệu thấy được trên phim X quang bụng, thường gặp nhất trong xoắn đại tràng sigma.(Messmer1994)(Fig.4).

Ý nghĩa

Dấu hiệu hạt cà phê được xác định trên hình chụp bụng là một vùng thấu quang có hình dạng giống hạt cà phê.Khi đại tràng sigma bị tắc dạng quai kín, hơi trong đại tràng căng phồng gây ép thành hai quai ruột tạo dạng khe nứt như ở hạt cà phê, trong lúc thành bên của quai ruột giãn tạo thành bờ hạt cà phê.Xoắn ở đại tràng sigma có thể chiếm chỗ vùng chậu hoặc toàn bộ ổ bụng.Đỉnh của nó thường vượt qua đốt sống T10 và nằm bên trái hoặc phải đường giữa (Youngetal.1978;Burreletal.1994).Các thuật ngữ khác có thể là dấu hiệu hạt đậu, dấu hiệu đường ống trong

Fig.5 dấu hiệu cổ áo

Fig.6 dấu  hiệu cái lược

Nguyên nhân

Xoắn đại tràng xích ma

Đây là dấu hiệu có thể dễ dàng nhận biết trong 8o% trường hợp của xoắn đại tràng sigma, và thường thấy rõ dấu hiệu này trên X quang dễ hơn CT, do đó có thể thấy được hình ảnh hạt cà phê ngay trên hình Scout view (còn gọi là hình định vị) của CT trước khi  xem xét thêm các tính chất khác của tổn thương.(id.Chụp phim bụng nằm ngửa)(JonesandFazio1989).Sự vắng mặt khí ở trực tràng có thể góp phần cho chẩn đoán(Messmer1994).

DẤU HIỆU CỔ ÁO-COLLAR SIGN

Đặc điểm       

Các dấu hiệu cổ áo được định nghĩa giống như chỗ  eo thắt có đậm độ giảm ở mép của cơ hoành xung quanh nội tạng thoát vị (Iochum et al. 2002). Ở  bên phải, nó có thể xuất hiện như là một vết ấn lõm khu trú ở gan, dấu hiệu tinh tế dễ dàng bỏ qua ở hình ảnh axial. Các dấu hiệu cổ áo được nhìn thấy tốt hơn ở mặt phẳng sagittal và coronal (Larici etal. 2002)(Fig.5).

Ý nghĩa

Dấu hiệu cổ áo được xác định như một viền đậm độ thấp dạng thắt eo của cơ hoành quanh tạng thoát vị, có thể bị bỏ sót trên hình axial, quan sát tốt hơn trên hình Sagittal và coronal

Nguyên nhân

Vỡ cơ hoành

Dấu hiệu cổ áo là một dấu hiệu CT có giá trị để chẩn đoán vỡ cơ hoành trong chấn thương bụng kín, với độ nhạy 63% và độ đặc hiệu

100%.(Killenetal.1999).Các nghiên cứu khác đã báo cáo một tỷ lệ thấp hơn của 27-36% cho đặc điểm này (Demosetal.1989;Murrayetal.1996).

DẤU HIỆU CÁI LƯỢC -COMBSIGN

Đặc điểm

Dấu hiệu này quan sát được ở phía mạc treo với nhiều cấu trúc mạch máu trông như răng của một cái lược, thấy rõ trên phim CT có tiêm thuốc tương phản. (Madureira 2004) (Fig.6)

Ý nghĩa

Các động mạch cấp máu cho ruột non phân nhánh trong mạc treo như một chuỗi mạch máu nối với nhau bởi một cung mạch máu. Những nhánh động mạch thẳng (vasa recta) dài và cách nhau ở hỗng tràng nhưng ngắn và gần nhau ở hồi tràng. Khi CT biểu hiện tăng sinh mạch máu của mạc treo kèm theo dãn mạch và mạch nằm ngoằn ngoèo, các mạch thẳng nằm xa nhau sẽ tạo nên dấu hiệu cái lược. Điều này được cho là hệ quả của việc tăng tưới máu và tăng sinh mô sợi – mỡ của mạc treo quai ruột bệnh lý.

Nguyên nhân

Bệnh Crohn

Tăng sinh mạch máu mạc treo và dãn, xoắn mạch máu và hình ảnh nổi bật của mạch thẳng tạo dấu hiệu cái lược, sẽ gợi ý đến bệnh Crohn trước tiên (Madureira, 2004). Đã có nghiên cứu cho rằng sự hiện diện rõ của cấu trúc mạch máu quanh ruột trên CT ở bệnh nhân bị bệnh Crohn gợi ý bệnh đang ở giai đoạn hoạt động, tiến triển và lan rộng (Lee và cs, 2002).

Bệnh ruột non khác

Dấu hiệu “comb sign” không phải là đặc trưng tuyệt đối cho bệnh Crohn, vì comb sign cũng đã được báo cáo trong các trường hợp viêm mạch do lupus, hội chứng Henoch-Schonlein, viêm đa động mạch dạng nốt, thuyên tắc mạch mạc treo, tắc ruột do thắt nghẹt... Bệnh sử, vị trí tổn thương và các dấu hiệu đi kèm sẽ giúp đưa ra chẩn đoán phân biệt.

CHẤT CẢN QUANG THOÁT MẠCH

Đặc điểm

Chất cản quang thoát mạch được xác định bởi sự có mặt của một khu vực của các cấu trúc đậm độ cao khu trú hoặc lan tỏa so với các cấu trúc động mạch lớn liền kề được bao quanh bởi chất lỏng đậm độ cao đại diện tụ máu. Nó có thể được nhìn thấy trong một số cơ quan (Hình 7).Hoặc trong phúc mạc và khoang sau phúc mạc.

 

Fig.7 chất cản quang thoát mạch

Ý nghĩa

Chất cản quang thoát mạch tương ứng với động mạch chủ động chảy máu (hơn 1 ml / phút)

Nguyên nhân

Chấn thương trực tiếp

Chụp xoắn ốc CT có thuốc cản quang đã được báo cáo là tiêu chuẩn vàng phương thức hình ảnh để hình dung thoát mạch động mạch sau chấn thương bụng trực tiếp (Yaoetal.2002).

Chảy máu dạ dày ruột

Chất cản quang thoát mạch là một phát hiện CT chính xác để phát hiện và khu trú hóa của các vị trí xuất huyết ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa ồ ạt cấp tính(Yoonetal.2006)(Fig.7).

Vỡ lách tự phát

Chất cản quang thoát mạch được báo cáo trong một số trường hợp vỡ lách tự phát  (Aoyagietal.2009).

Khối u ổ bụng xuất huyết

Các khối u trong ổ bụng, sự hiện diện của chất cản quang thoát mạch trong CT cho phép chẩn đoán chính xác và có tác động trực tiếp đối với việc ra quyết định lâm sàng(Furlanetal.2009).

Dấu hiệu tạng phụ thuộc - Dependent Viscera Sign

Đặc điểm

Các dấu hiệu tạng phụ thuộc được chẩn đoán trên CT scan trong khu vực ngực bụng. Các tạng ( ruột hoặc cơ quan đặc) nằm đè lên các xương sườn sau, với sự xóa phía sau góc sườn hoành (Cantwell2006)(Fig.8)

Ý nghĩa          

Khi vỡ cơ hoành trực tiếp xảy ra, sự vắng mặt của  các hỗ trợ phía sau cơ hoành cho phép nội tạng  

giảm sức ép lên xương sườn sau. Ở bên phải, 1/3 trên của gan thường không giáp thành ngực sau khi cơ hoành  nguyên vẹn. Ở phía bên trái, dạ dày và đường ruột, nằm trước lách và thường không giáp xương sườn sau khi cơ hoành nguyên vẹn. Do  đó, các dấu hiệu tạng phụ thuộc được cho là có mặt ở phía bên phải nếu 1/3 trên của gan tiếp giáp với  xương sườn sau và có mặt ở phía bên trái nếu dạ dày hoặc ruột tiếp giáp với xương sườn sau hoặc nằm sau để lách(Berginetal.2001).

Nguyên nhân

Vỡ cơ hoành

Các dấu hiệu nội tạng phụ thuộc là một dấu hiệu CT có giá trị đáng kể chẩn đoán CT vỡ cơ hoành trực tiếp. Trong một nghiên cứu được công bố vào năm 2001, Bergin et al. (2001) báo cáo dấu hiệu CT này có mặt ở 90% bệnh nhân bị vỡ cơ hoành trực tiếp. Trong loạt bài của họ, các dấu hiệu nội tạng phụ thuộc nhạy cảm 100% như một dấu hiệu của vỡ cơ hoành và 83% nhạy cảm với chấn thương bên phải (Bergin et al. 2001). Các dấu hiệu nội tạng phụ thuộc không có do kích thước vết thương nhỏ và vị trí thay đổi của các tạng (Larici et al.2002).

Fig. 8 The dependent viscera sign

DẤU HIỆU SỢI MỠ KHÔNG CÂN XỨNG – DISPROPORTIONATE FAT STRANDING SIGN

Đặc điểm

Các dấu hiệu sợi mỡ không cân xứng được xác định trên CT Scan là sợi dự kiến về mức độ dày thành ruột dày (Pereiraetal.2004)(Fig.9).

Ý nghĩa

Hầu hết các bệnh viêm cấp tính của đường tiêu hóa, bao gồm rối loạn nhiễm trùng, viêm, chấn thương, và thiếu máu cục bộ, bệnh cơ thành ruột.Đối với các bệnh này, mức độ dày thành ruột thường vượt quá mức sợi hình ảnh sợi chất béo liên quan. Tuy nhiên, trong một số bệnh cấp tính của đường tiêu hóa, các quá trình bệnh lý được đặc trưng  ở đoạn giữa mạc treo tiếp giáp với thành ruột hơn là trong thành ruột . Trong các bệnh này, một dấu hiệu sợi mỡ không cân xứng tích cực được chẩn đoán (Pereira et al. 2004)

Nguyên nhân

Viêm túi thừa cấp tính

Viêm túi thừa xảy ra khi cổ của một túi thừa bị làm tắc, dẫn đến viêm nhiễm, xói mòn, tạo nên lỗ nhỏ.kết quả viêm quanh ruột có lỗ nhỏ nghiêm trọng hơn viêm đại tràng . Trên CT, phát hiện phổ biến nhất trong viêm túi thừa cấp tính là sợi mỡ cạnh ruột. sợi mỡ này là đặc trưng không đồng đều với tương đối nhẹ, tiêu điểm dày thành ruột.

Viêm ruột thừa cấp

Nhìn thấy trực tiếp ruột thừa giãn chứa đầy chất lỏng là phát hiện CT cụ thể nhất của viêm ruột thừa (Rao et al 1997;. Benjaminov et al 2002)..Tuy nhiên, dấu hiệu CT gián tiếp khác thường hữu ích.Trong viêm ruột thừa cấp tính, xung quanh ruột thừa có sợi mỡ thường nhẹ đến trung bình, nhưng nó có thể nặng. Phát hiện sợ mỡ rõ ở phần dưới bên phải, ngay cả trong trường hợp không nhìn thấy ruột thừa , manh tràng, hoặc dày lên hồi tràng, đã được báo cáo là hữu ích trong chẩn đoán viêm ruột thừa (Checkoffetal.2002).

Viêm phần phụ mạc nối

Phần phụ mạc nối thường không nhìn thấy trên CT Scan. CT phát hiện của viêm phần phụ mạc nối thường chẩn đoán (Torres et al 1994;. Rao et al 1997.). Một khối lượng béo hình bầu dục cạnh ruột đại diện cho phần phụ bị viêm hoặc nhồi máu, được bao quanh bởi một vành tăng sáng cũng bị giới hạn và sợi mỡ cạnh ruột rất quan trọng, là một đặc điểm đặc trưng của bệnh. Những thay đổi viêm cạnh ruột thường không cân đối nghiêm trọng hơn sự dày lên phản ứng tại chỗ nhẹ của thành ruột liền kề.

Fig.9 Disproportionate fat stranding

Nhồi máu phân khúc mạc nối

Trên CT scan, nhồi máu phân khúc mạc nối, đó là huyết khối tĩnh mạch mạc nối thứ phát, xuất hiện như một béo đậm độ cao lớn tập trung ở mạc nối (Puylaert 1992; Văn Bresla Vriesman et al 1999.).

Phản ứng thành ruột dày có thể xảy ra, nhưng quá trình viêm trong mạc nối không đông đều nghiêm trọng hơn

DẤU HIỆU VÒNG QUẤN QUANH ĐMC – DRAPED AORTA SIGN

Đặc điểm

Các dấu hiệu vòng quấn quanh động mạch chủ được là một phát hiện CT tương ứng để ứng dụng cho vòng quấn bên cạnh cột sống của chứng phình động mạch quanh thân đốt sống (HallidayandAlKutoubi1996)(Fig.10).

Ý nghĩa

Người ta tin rằng có ít máu thoát mạch từ phình bụng bị rò rỉ là vào cơ thắt lưng chậu, và tiếp theo cân mạc thắt lưng chậu, vào khoang cạnh thận sau (Hopper et al. 1985). Hầu hết các trường hợp bị rò rỉ, do đó, cho thấy sau xuất huyết quanh động mạch (Gale và cs, 1986)., Và trong trường hợp xuất huyết ồ ạt, các khoang cạnh thận sau và khoang quanh thận là những vị trí liên quan nhiều nhất (Morehouse et al 1992;. Trắng et al .1992; Siegel và Cohan 1994)

Fig.10 The draped aorta sign

Các dấu hiệu vòng quấng quanh động mạch chủ  trên CT scan đại diện cho giai đoạn đầu trong chuỗi này, nơi xuất huyết được chứa về phía trước bởi hợp lưu của cân mạc thận trước và gốc của  mạc treo lưng và đang bắt đầu vượt qua phía sau về phía cơ thắt lưng chậu (Halliday và Al-Kutoubi  1996).

Nguyên nhân

Rò rỉ  phình động mạch chủ

Mặc dù một lỗ rò rỉ lớn có thể dễ dàng xác định  trên CT, một lỗ nhỏ hơn, chứa chất bị rò rỉ có thể  khó tự tin chẩn đoán (Gale et al. 1986). Điều quan trọng là các trường hợp này được xác định kể từ  khi lâm sàng Đặc điểm có thể gây hiểu nhầm, và mặc dù điều kiện của một bệnh nhân chứa chất rò rỉ có thể duy trì ổn định trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm (Rosenthal et al 1986;. Nakagawa et al 1990)., khối xuất huyết có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trên CT, các dấu hiệu động vòng quấn quanh mạch chủ biểu hiện của sự thiếu hụt của thành động mạch chủ và chứa chất rò rỉ (HallidayandAl-Kutoubi1996).

Fig.11 The fat halo sign

DẤU HIỆU QUẦNG SÁNG MỠ- FAT HALO SIGN

Đặc điểm

Dấu hiệu quầng sáng mỡ là một phát hiện CT được xác định bởi sự hiện diện của dày thành ruột thể hiện ba lớp: bên trong và lớp bên ngoài tỉ trọng của mô mềm, giữa có tỉ trọng chất béo (-10to50HU)(Wittenbergetal.2002; Ahualli2007)(Fig.11).

Ý nghĩa

Lớp bên trong có tỉ trọng của mô mềm đại diện cho niêm mạc ruột, trong khi lớp khác có tỉ trọng thay đổi từ mở rộng và xâm nhập chất béo dưới niêm mạc. Các lớp bên ngoài có tỉ trọng mô mềm thể hiện áo cơ và thanh mạc (Philpotts et al 1994;. Gore et al 1996.). Các dấu hiệu quầng sáng mỡ có thể được mô tả trên CT Scan không tiêm thuốc cản quang là nguyên nhân cho sự khác biệt tỉ trọng của mô. Tuy nhiên, tỉ trọng các lớp khác nhau có thể được đánh giá cao trong giai đoạn tĩnh mạch cửa trong tiêm thuốc cản quang(MacariandBalthazar2001).

Nguyên nhân

Viêm loét đại tràng

Các dấu hiệu quầng sáng mỡ đã được mô tả  thường xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột (Jones et al 1986;. Gore et al 1996.). Trong viêm loét đại tràng, dấu hiệu này chỉ xảy ra trong ruột già. Dấu hiệu quầng sáng mỡ hiện diện trong 60% bệnh nhân bị viêm loét đại tràng (Philpottsetal.1994).

Bệnh Crohn

Khi dấu quầng sáng mỡ được nhìn thấy trong cả ruột non và ruột già, nó được coi là bằng chứng của bệnh Crohn. Tuy nhiên, các dấu hiệu quầng sáng mỡ được nhìn thấy trong ít hơn 10% bệnh nhân bị bệnh Crohn(Philpottsetal.1994).  

Bệnh Graft-Versus-Host  

Bệnh Graft-versus-hostđã được báo cáo là một bệnh cấp tính mà có thể đó là nguyên nhân của dấu hiệu quầng sáng mỡ(Muldowneyetal.1995).  

Viêm ruột bức xạ mãn tính         

Sự hiện diện của chất béo trong lớp dưới niêm mạc của ruột non là một phát hiện có thể được chứng minh ở những bệnh nhân bị xạ trị (Chenetal.2003).

Viêm ruột sau liệu pháp tế bào  

Dấu hiệu  quầng sáng mỡ cũng đã được báo cáo như là một hệ quả của liệu pháp tế bào (Muldowneyetal.1995).        

Biến thể bình thường

Chất béo trong thành có thể tồn tại trong cả 2 chỗ hồi tràng đoạn cuối và đại tràng là một biến thể  bình thường ở những bệnh nhân không có triệu  chứng của bệnh đường tiêu hóa hoặc không có tiền sử bệnh đường tiêu hóa. Các lớp mỡ trong thành  bình thường nói chung là mỏng hơn so với lớp chất béo được thấy với bệnh viêm ruột. Harisingjhani et al. (2003) ghi nhận như một sự xuất hiện bình thường trong 21% trong 100 bệnh nhân không có tiền sử bệnh viêm ruột.

Fig.12 The fat notch sign

DẤU HIỆU KHUYẾT LÕM MỠ - FAT NOTCH SIGN

Đặc điểm

Dấu hiệu khuyết lõm mỡ là một dấu hiệu CT mới được mô tả đó được xác định bởi sự hiện diện của một khuyết lõm mỡ bên trên thành ruột ở vùng chuyển tiếp trong tắc ruột non (Delabrousseetal.2009)(Fig.12).

Ý nghĩa

Trong tắc ruột non do dính, các dấu hiệu khuyết lõm mỡ tương ứng với ép từ bên ngoài  ruột do vòng thắt tại vùng chuyển tiếp (Delabrousseetal.2009).

Chẩn đoán

Tắc ruột non do vòng dính

Mặc dù băng dính tự không thể xác định được bằng CT, kết quả CT gợi ý của một băng chèn ép ngoài khoang ruột ở vùng chuyển tiếp, nơi tự nhiên để tìm manh mối để tìm nguyên nhân tắc ruột non(Haetal.1993),có thể tăng khả năng chẩn đoán tắc ruột non từ dải dính của bác sĩ X quang (Petrovic et al. 2006). Trong tắc ruột non, đơn giản, tìm kiếm khuyết lõm mỡ cho phép độ nhạy tốt (61%) và độ đặc hiệu (100%) cho việc chẩn đoán tắc ruột do dính (Delabrousseetal.2009).

Fig.13 The flat vena cava sign

DẤU HIỆU XẸP TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI – FLAT VENA CAVA SIGN

Đặc điểm

Các dấu hiệu xẹp tĩnh mạch chủ dưới trên CT đầu tiên được định nghĩa là tĩnh mạch chủ dưới dẹt trên ít nhất ba lát cắt 1 cm liên tiếp(Jeffrey và Federle 1988). Eisenstat (2002) định nghĩa xẹp tĩnh mạch chủ dưới có đường kính trước sau tối đa với đk ngang tối đa là 3: 1 hoặc hơn, trong khi Mirvis (1994) định nghĩa xẹp tĩnh mạch chủ dẹt nhỏ hơn 9 mm đường kính trước sau tối đa của tĩnh mạch thận.

Ý nghĩa

Trong chấn thương trực tiếp , xẹp tĩnh mạch chủ dưới ở những bệnh nhân với giảm thể tích tuần hoàn rất có thể là do giảm sự trở lại đàn hồi tĩnh mạch. Trongmột số trường hợp, các biểu hiện của xẹp tĩnh mạch chủ dưới có thể đi trước các phát hiện lâm sàng của sốc (Jeffrey và Federle 1988).

Một dấu hiệu xẹp tĩnh mạch chủ dưới liên quan giảm kích thướt của động mạch chủ, đánh dấu khuếch tán đầy chất lỏng trong ruột, tập trung dịch trong màng bụng, tỉ trọng tăng bất thường của thành ruột, thận và tuyến tụy cũng đã được báo cáo để xác định giảm truyền dịch phức tạp ở trẻ em (Taylor et al. 1987). Trong thực hành lâm sàng, sự hiện diện của xẹp tĩnh mạch chủ dưới trong chấn thương trực tiếp có thể được coi là bằng chứng của dấu hiệu giảm thể tích tuần hoàn do mất máu lớn và cần phải theo dõi huyết động thận trọng và áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Ngược lại với những bệnh nhân bị chấn thương trực tiếp, xẹp tĩnh mạch chủ có thể được nhìn thấy ở những bệnh nhân lưu lượng máu bình thường và huyết áp bình thường ở người lớn. Một vài giải thích có thể được đề xuất: một biến thể bình thường, đặc biệt là ở phụ nữ lớn tuổi, hoặc một sự thay đổi mạch máu hoặc các mô liên kết trong thành TM chủ xảy ra khi lão hóa; sự phân phối lại lượng máu mà không biểu hiện như giảm thể tích tuần hoàn lâm sàng; và sự thay đổi trong hình dạng TM chủ và thể tích khí lưu thông, áp lực trong ổ bụng, và vị trí của bệnh nhân (Eisenstatetal.2002).

Nguyên nhân

Giảm thể tích máu lưu thông

Sự hiện diện của dấu hiệu xẹp tĩnh mạch chủ là một dấu hiệu quan trọng của giảm thể tích tuần hoàn do mất máu nhiều

Biến thể của tĩnh mạch chủ dươi

Sự xuất hiện của dấu hiệu xẹp TM chủ dưới thấy phổ biến ở phụ nữa và bệnh nhân già(Eisenstat etal.2002).

TRÀN MÁU PHÚC MẠC

Đặc điểm

Trán máu phúc mạc được định nghĩa là sự tăng tỉ trọng dịch(35–60HU) trong khoang phúc mạc. Tuy nhiên tỉ trong có thể thay đổi rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi,độ xuất huyết và vị trí xuất huyết (Lubneretal. 2007)(Fig.14).

Ý nghĩa

Sự xuất hiện tràn máu phúc mạc nghĩa là  chảy máu trong phúc mạc..

Nguyên nhân

Chấn thương bụng trực tiếp      

Gan (ShanmuganathanandMirvis1998),lách (Becker etal.1994),ruột, mạc treo (Breenetal.1997)là những cơ quan ảnh hưởng nhiều trong chấn thương bụng.    

Chửa ngoài tử cung

Vỡ thai ngoài tử cung nên được chẩn đoán đầu tiên  được tìm kiếm ở một bệnh nhân nữ trẻ với những cơn đau vùng chậu và tràn máu phúc mạc lớn trên CT Scan(Coulieretal.2008).           

Tràn máu ổ bụng do vỡ khối u  

U gan vỡ(Choi2001)và u tuyến là những khối u chịu trách nhiệm trong chảy máu trong phúc mạc .

Vỡ lách tự phát       

Vỡ lách tự phát hiếm khi xảy ra và nó xảy ra phổ biến trong trường hợp lách bị ảnh hưởng bởi các bệnh về huyết học, ung thư, nhiễm trùng, biến chứng nang giả tụy(Torricellietal.2001).

Vỡ phình động mạch lách

Đây là một trường hợp cấp cứu thứ phát sau viêm tụy cấp (BrunetandGreenberg1991).

Fig.14 Tràn máu phúc mạc

Fig.15 Tràn máu sau phúc mạc

TRÀN MÁU SAU PHÚC MẠC

Đặc điểm

Tràn máu sau phúc mạc được định nghĩa là xuất hiện dịch có tỉ trọng từ (35–60HU) ở sau khoang phúc mạc(Fig.15).

Ý nghĩa

Sự xuất hiện của tràn máu  sau phúc mạc chứng tỏ có chảy máu sau phúc mạc.

Nguyên nhân

Vỡ phình động mạch chủ bụng Vỡ phình động mạch chủ bụng là nguyên nhân phổ biến của tràn máu sau phúc mạc  (Schwartzetal.2007).

Chán thương sau phúc mạc trực tiếp Trong chấn thương phúc mạc sau trự tiếp làm tổn thương tụy(Venkateshand Wan2008),  thận(Harrisetal.2001), và cột sống có thể dẫn tới chảy máu howacj tụ máu sau phúc mạc nghiêm trọng.

Xuất huyết sau phúc mạc tự phát

Điều kiện chính liên quan đến xuất huyết sau phúc mạc tự phát là tụ máu cơ thắt lưng chậu  ở  bệnh  nhân  điều  trị  thuốc chống đông(Lenchicketal.1994).

Viêm tụy hoại tử

Xuất huyết sau phúc mạc là một biến chứng hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng trong viêm tụy cấp nặng (Stroudetal.1981).

DẤU HIỆU LƯỠI LIỀM TĂNG SÁNG- DẤU HIỆU TRĂNG KHUYẾT – HIGH ATTENUATING CRESCENT SIGN

Đặc điểm

Trên CT không cản quang, các tiêu chí cho dấu hiệu lưỡi liềm tăng sáng dương tính là sự hiện diện của khu vực ngoại vi có hình lưỡi liềm có tỉ trọng cao hơn so với trong lòng động mạch chủ bụng  nhưng tỉ trọng thấp hơn nếu thành vôi hóa. Trên CT Scan tăng cường tương phản,  tiêu chí là  sự hiện diện  của một khu vực hình lưỡi liềm có tỉ trọng cao hơn so với cơ thắt lưng chậu liền kề (Mehardetal.1994;Aritaetal.1997;Fig.16).

Fig.16 The high-attenuating crescent sign

Ý nghĩa

Dấu hiệu lưỡi liềm tăng sáng ở ngoại vi là nguyên nhân của tụ máu cấp sau phình bóc tách ĐM chủ bụng hoặc tụ máu huyết khối sát thành ĐM (Mehardetal.1994;Aritaetal.1997).

Nguyên nhân

Vỡ phình ĐM chủ bụng sắp xảy ra Ở những bệnh nhân không có bằng chứng CT phình động mạch bị rò rỉ, các dấu hiệu lưỡi liềm tăng sáng có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với sự hiện diện của đau, kích thước túi phình lớn và phình mạch phức tạp (Mehard et al., 1994). Do đó, các dấu hiệu lưỡi liềm tăng sáng nên được coi là một dấu hiệu của sự sắp vỡ động mạch chủ bụng, đặc biệt ở những bệnh nhân có cơn đau.

DẤU HIỆU MẠC TREO RUỘT MẬP MỜ MISTY MESENTERY

Đặc điểm

Mạc treo mập mờ được xác định bởi sự xuất hiện  thâm nhiễm mỡ mạc treo trên CT với mật độ mô mềm (Mindelzunetal.1996)(Fig.17).

Ý nghĩa

Bình thường mỡ mạc treo có tỉ trọng (-100 đến -160 HU) giống mỡ dưới da và sau phúc mạc. Mạc treo mập mờ được định nghĩa bởi một mật độ trung bình của chất béo mạc treo đó tăng đến -40 đến -60 HU thứ phát sau thâm nhiễm mạc treo bởi chất lỏng hoặc các tế bào. Tuỳ theo tính chất và mức độ xâm nhập, mạch máu mạc treo có thể hoàn toàn hoặc một phần bị xóa bỏ. Manh mối để bệnh mạc treo  được biểu hiện dọc theo phúc mạc tạng như các bờ mạc treo trở nên nổi bật so với chất béo xung quanh (Mindelzunetal.1996).

Nguyên nhân

Phù mạc treo

Phù mạc treo có thể thứ phát sau nhiều nguyên nhân (Seo  et  al.2003),  bao gồm giảm albumine máu, xơ gan, HCTH , suy tim, bệnh ba lá, viêm màng ngoài tim co thắt, tăng áp TM cửa, huyết khối tĩnh mạch cửa,huyết khối động mạch –tĩnh mạch mạc treo tràng trên , viêm mạch, hội chứng Budd- Chiari, tắc nghẽn TM chủ dưới, chấn thương (Silvermanetal.1987;Nghiemetal.1993).

Fig. 17 The misty mesentery

Phù bạch huyết

Phù bạch huyết của mạc treo có thể do những nguyên nhân như dị tật bẩm sinh, viêm, u, phẫu thuật, và xạ trị. Trong tất cả các trường hợp chất lỏng thấm vào từ các mạch bạch huyết vào các kẽ của mạc treo (Browseetal.1992).

Nhiễm trùng

Viêm tụy cấp là quá trình viêm điển hình liên quan đến sự xâm nhập vào mạc treo ruột non. Các bệnh khu trú khác gây viêm như viêm ruột thừa cấp tính và viêm túi thừa cũng có thể là nguyên nhân xâm nhập vào mạc treo liền kề.

Xuất huyết

Máu chảy vào mạc treo có thể bắt nguồn từ mạch máu mạc treo.Xuất huyết cấp được đặc trưng bởi tỉ trọng cao điển hình (40-60 HU) CT số (Nghiem et al.1993).

U

U lympho Non-Hodgkinlà nguyên nhân phổ biến của dấu hiệu mạc treo mập mờ (Karaosmanogluetal.2009).

Bệnh vô căn

Viêm mô cơ dưới da mạc treo (xơ cúng mỡ hoặc  co rút) là một nguyên nhân thường xuyên của mạc treo mập mờ (Horton et al. 2003). Chẩn đoán nên được đề nghị trên CT scan bằng các dải bức xạ có mật độ mô mềm bao quanh các mạch trung tâm  mà không bị xô đẩy . Thông thường, một quầng sáng chất béo thông thường bao quanh các mạch máu trong mạc treo. U lympho không Hodgkin vẫn là chẩn đoán phân biệt khó khăn nhất.

MẪU THỂ KHẢM

Đặc điểm

Các mẫu khảm tương ứng với mô không đồng nhất bỏi hình đốm hoa trên mặt lưới khảm của việc tăng cường độ tương phản trong nhu mô gan (Goreetal.1994)(Fig.18).

Ý nghĩa

Các mẫu thể khảm là một dấu hiệu CT chính xác cho tắc nghẽn gan thụ động. Nó có lẽ do dòng chảy tĩnh mạch bị suy yếu dẫn đến huyết động gan bị thay đổi và biến dạng trong nhu mô gan (Goreetal.1994). Các khu vực thẳng và cong tỉ trọng kém có thể do tăng cường chậm trong các vùng tĩnh mạch gan vừa và nhỏ. Vùng loang lổ rộng tỉ trọng kém hoặc tăng cường chậm ở ngoại vi của gan có thể do xu hướng dòng máu ứ đọng máu nhiều trong các khu vực này, ở bệnh nhân tăng áp tĩnh mạch gan. Máu ứ đọng cao nhất ảnh hưởng đến dòng chảy lưu thông  từ động mạch gan và tĩnh mạch cửa.(Holleyetal.1989).

Fig.18 The mosaicpattern

Nguyên nhân

Suy tim sung huyết

Trong suy tim sung huyết, mẫu thể khảm là do những áp lực tĩnh mạch trung tâm cao  được  truyền trực tiếp từ tâm nhĩ phải vào tĩnh mạch chủ dưới xuống tĩnh mạch   gan (DeLasHerasandPages2001).Gan trở nên căng sưng như giãn xoang TM gan ra và ứ lại để phù hợp với dòng chảy ngược của máu.

Viêm màng ngoài tim co thắt

Do tăng nhanh chóng áp lực tĩnh mạch trung ương trong viêm màng ngoài tim thắt dẫn đến tĩnh mạch chủ dưới giãn ra, các tĩnh mạch gan giãn , cổ trướng, mô mềm mạc treo bện hình sợi chỉ và tăng cường đốm khảm của nhu mô gan (Johnsonetal.2008).

DẤU HIỆU NGUY CƠ BẮC BÁN CẦU- NORTHERN EXPOSURE SIGN

Đặc điểm

Các dấu hiệu nguy cơ bắc bán cầu là một phát hiện có thể được chứng minh trên quan điểm CT khảo sát và trên CT Scan (Levskyetal.2010).Ban đầu nó được xác định trên X quang bụng nằm ngửa do đại tràng sigmoid giãn lan lên về phía đầu đại tràng ngang (Javorsetal.1999)(Fig.19).

Fig. 19 The norther nexposure sign

Ý nghĩa

Khí trong ống tiêu luôn tìm kiếm các vị trí đại tràng phù hợp nhất.Khi bệnh nhân nằm ngửa, khí trong ống có xu hướng tích tụ trong đại tràng ngang, phân khúc bụng cao nhất của ruột già.Đại tràng ngang đi qua đường giữa treo mạc treo tách khoang phúc mạc lớn thành 2 bán cầu trên mạc treo kết tràng và dưới mạc treo kết tràng(Meyers1994).Như vậy, đại tràng ngang có thể được coi là đường xích đạo của bụng.Trong sơ đồ này, đại tràng sigmoid thường chỉ giới hạn ở Nam bán cầu, đuôi đến đại tràng ngang. Khi đỉnh của đại tràng sigmoid di chuyển về phía đầu (hoặc phía Bắc) đến đại tràng ngang, như trong trường hợp xoắn ruột sigma, dấu hiệu này được gọi là dấu hiệu nguy cơ Bắc bán cầu(Javorsetal.1999).

Nguyên nhân

Xoắn địa tràng Sigmoid

Các dấu hiệu nguy cơ Bắc bán cầu được dựa trên các mối quan hệ giải phẫu và sinh lý của đại tràng sigma với các phần khác của ruột hơn là mốc đốt sống hoặc vị trí của nội tạng khác.

TheoJavors(1999),mức độ cao đại tràng sigmoid phồng trên đại tràng ngang có giá trị phân biệt xoắn đại tràng sigmoid với các nguyên nhân dãn ruột già khác. Sử dụng chụp X quang thông thường, họ đã chứng tỏ các dấu hiệu nguy cơ bắc bán cầu (100%) nhạy cảm (88%) và rất cụ thể cho xoắn ĐT sigmoid .

DẤU HIỆU CỔ ÁO QUANH TĨNH MẠCH CỬA- PERIPORTAL COLLAR SIGN

Đặc điểm

Các dấu hiệu cổ áo quanh tĩnh mạch cửa (hoặc dấu hiệu quầng quanh tĩnh mạch cửa) tương ứng với khu vực có tỉ trọng tương đối thấp gần bằng với nước song song TM trung tâm hay nhánh ngoại biên của tĩnh mạch cửa trên CT Scan(Koslinetal.1988;Shanmuganathanetal.1993)( Fig.20).

Fig.20 The periportal collar sign

Ý nghĩa

Phù quanh TM cửathường là do sự giãn nở của các mạch bạch huyết và tích lũy bạch huyết do tắc nghẽn hệ thống bạch mạch của gan bình thường,  có thể nguyên nhân của dấu hiệu này ở bệnh nhân suy tim sung huyết và tắc nghẽn gan thứ  phát, viêm gan, hoặc các hạch bạch huyết hoặc các khối u trong rãnh ngang gan (Marineck et al. 1986).

Một quầng quanh tĩnh mạch cửa, là do một trong hai lý do xuất huyết dọc theo đường đi tĩnh mạch cửa (Macrander et al. 1989) hoặc áp lực tĩnh mạch cao (Shanmuganathan et al. 1993), đã được mô tả ở những bệnh nhân có tổn thương gan. Dấu hiệu này cũng có thể được nhìn thấy trong những người nhận ghép gan hoặc cấy ghép tủy xương.

Nguyên nhân

Chấn thương gan trực tiếp

Tỉ trọng thấp quanh tĩnh mạch cửa thường thấy  trên CT Scan của bệnh nhân chấn thương, đặc biệt khi lan tỏa hoặc ngoại vi và nhiều khả năng đại diện cho chướng của mạch bạch huyết quanh tĩnh mạch cửa và phù bạch huyết kết hợp với áp lực  tĩnh mạch trung tâm cao gây ra bởi truyền dịch  tĩnh mạch nhanh-lượng nhiều (Shanmuganathanetal.1993).Bóc tách xuất huyết dọc theo tĩnh mạch cửa liên quan đến tổn thương gan có thể góp phần tạo nên vùng mật độ thấp khu trú quanh tĩnh mạch cửa tại vị trí của chấn thương.

Suy tim

Trong suy tim, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm được giả định là nguyên nhân của các dấu hiệu cổ áo quanh tĩnh mạch cửa (Lawsonetal.1993)

Viêm gan cấp

Các dấu hiệu cổ áo quanh tĩnh mạch cửa có thể được nhìn thấy trong giai đoạn trước vàng da của viêm gan, do tắc nghẽn (Lawsonetal.1993).

Non-HodgkinLymphoma

Trong u lympho non-Hodgkin , hạch to mặt trong rãnh ngang gan có thể cản trở dẫn lưu bạch huyết và là nguyên nhân dấu hiệu cổ áo quanh tĩnh mạch cửa (Karcaaltincabaetal.2007).

Ghép gan

Các dấu hiệu cổ áo quanh tĩnh mạch cửa thường thấy hơn ở bệnh nhân vừa được cấy ghép. Sự hiện diện của dấu hiệu cổ áo trung tâm hay ngoại biên trên CT không phải là bằng chứng đáng tin cậy CT của sự đào thải cấy ghép cấp tính (Wechsleretal.1987;Stevensetal.1991).

Fig.21 a‘‘Bubblelike’’pneumato sisintestinalis; b‘‘bandlike’’pneumatosisi ntestinalis

RUỘT CHƯỚNG KHÍ

Đặc điểm

Ruột chướng khí được định nghĩa là sự hiện diện của khí trong thành ruột (Knechtle et al. 1990). Nó được coi là '' giống bong bóng '' –“Bubblelike’’nếu nó chỉ hoặc chủ yếu là bong bóng bị cô lập với không khí ở thành ruột , trong khi nó được phân loại là '' giống dải băng '' -Bandlike’’nếu nó bao gồm dải băng khí liên tục trong thành ruột bị ảnh hưởng(Wiesneretal.2001;Soyeretal.2008)(Fig.21).

Ý nghĩa

Hai đặc điểm đặc trưng cơ bản cho hầu hết các trường hợpruột chướng khí: chấn thương niêm mạc quan trọng nhất và phổ biến, tăng áp lực trog lòng ruột. Hơn nữa, cơ quan tạo khí t xâm nhập thành ruột cũng có thể gây ruột chướng khí.

Nguyên nhân

Nang  khí trực khuẩn ‘‘Bubblelike’’ruột chướng khíbao gồm tập hợp các nang khí, thường nằm ở đại tràng. Điều kiện lành tính nếu có thể duy trì ổn định trong nhiều năm nhưng có thể phức tạp bởi sự tắc nghẽn hoặc chảy máu. Nguyên nhân của nó là không rõ, nhưng thường xuyên liên quan với bệnh  khí thũng cho thấy không khí có thể bóc tách qua các mô trung thất để vào khoang mạc treo ruột và dưới thanh mạc.

Rối loạn dạ dày ruột

‘‘Bandlike’’ruột chướng khí,mặt khác, được đặc trưng bởi đường tuyến tính hoặc vòng tròn khí trong bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa và liên quan với nhiều điều kiện lâm sàng, chẳng hạn như tắc ruột (Merlin et al. 2008), ruột thiếu máu cục bộ (Keyting et al. 1961), ruột chấn thương trực tiếp (Furuya et al. 2002), nội soi tiêu hóa (Meyers et al. 1977), viêm ruột do vi khuẩn hoặc nấm (Kleinman et al. 1980), và ung thư điều trị ức chế tế bào (Rha et al. 2000).

Bệnh nhân biểu hiện triệu chứng hoặc dấu hiệu của đau bụng cấp một phương pháp phẫu thuật lập tức.liên quan nhiễm toan cho thấy ruột hoại tử và báo trước một tiên lượng nghiêm trọng.

KHÍ TÚI MÂT

Đặc điểm

Khí túi mât được định nghĩa bởi sự hiện diện của nhiều hình ảnh ống không khí phân nhánh trong gan (-1,000 HU) trên CT Scan. Khí thường ở trung tâm gan (như trái ngược với khí tĩnh mạch cửa ở ngoại vi) (Fig.22).

Ý nghĩa

Không khí trong đường mật có thể đến hoặc từ đường ruột hoặc nhiễm trùng đường mật.Không phẫu thuật là guyên nhân của khí túi mât nó không phổ biến và thường là dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng

Nguyên nhân

Do bác sĩ

Khí túi mât thường thấy nhất ở những bệnh nhân sau phẫu thuật, trong đó một miệng nối mật-ruột đã được tạo ra hoặc thực hiện cắt cơ thắt (ShermanandTran2006).

Tắc ruột do sỏi mật

Tắc ruột do sỏi mật là một biến chứng hiếm gặp của viêm túi mật sỏi mật tái phát và được xác định bởi tắc ruột non do sỏi lạc chỗ. Trong tắc ruột sỏi mật, sỏi mật tìm thấy trong đường ruột được tạo ra bởi một lỗ rò tá tràng- đường mật (Shimono et al. 1998). Rò này giữa tá tràng và túi mật thường dẫn đến sự hiện diện của không khí trong đường mật (Delabrousse et al. 2000).hội chứng Bouveret được xác định bởi sự niêm chặt tá tràng của sỏi lạc chỗ (Brennanetal.2004).

Viêm mủ đường mật tái phát

Viêm mủ đường mật tái phát khí túi mât được thấy trong viêm mủ đường mật tái phát do hình thành từ các cơ quan(AfaghandPancu2004).

Viêm túi mật tràn khí

viêm túi mật tràn khí là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của thành túi mật gây ra khí .khí có thể ở trong thành và các lòng túi mật. khí túi mât là một dấu hiệu CT hiếm gặp nhưng có thể có của viêm túi mật tràn khí (VanDycketal.2001).

Cơ vòng Oddi yếu

khí túi mật thoáng qua đã được quy cho sự bất lực của cơ vòng của Oddi (ShariatzadehandBolivar1973),đặc biệt là khi áp suất không khí tá tràng tăng.

Fig. 22 khí đường mật

Fig.23 tràn khí phúc mạc

TRÀN KHÍ PHÚC MẠC

Đặc điểm

Tràn khí phúc mạc được định nghĩa khi khí xuất hiện ngoài đường dạ dày ruột(Baker1996)(Fig.23).

Ý nghĩa

Trong một tình trạng cấp tính, tràn khí phúc mạc thường là một dấu hiệu của thủng  ruột.không khí tự do quanh TM cửa trên CT Scan đã được báo cáo cụ thể thủng đường tiêu hóa trên(Choetal.2009).

Nguyên nhân

Thủng dạ dày ruột

Khi được chẩn đoán tràn khí màng bụng ở bệnh nhân không chấn thương, thủng đường tiêu hóa do loét dạ dày hoặc tá tràng, viêm túi thừa sigma, thiếu máu ruột, phình đại tragf nhiễm độc, hoặc một dị vật phải được xem xét(Ghekiereetal.2007).

Khâu nối rò rỉ ống tiêu hóa

Chất lỏng khu vực quanh miệng nối có chứa không khíđược thống kê duy nhất thường xuyên được thấy với rò miệng nối dạ dày ruột(Poweretal.2007).

Chấn thương bụng trực tiếp với tổn thương dạ dày ruột

Những hình ảnh quét CT ban đầu và theo dõi được báo cáo để phát hiện khí ngoài ống tiêu hóa trong 58 và 92% các trường hợp. Các cơ hội phát hiện tăng không khí ngoài ống tiêu hóa trong thời gian thực(Sakuetal.2006).

Chấn thương xuyên phúc mạc

Không giống như tràn khí màng bụng nhìn thấy trên phim chuẩn, tràn khí màng bụng phát hiện  trên CT Scan là không đặc trưng cho bệnh thủng ruột (Kaneetal.1991),và tràn khí màng phổi liên quan có thể được coi là một nguyên nhân .

Thủng do thầy thuốc

Thủng dạ dày ruột có thể xảy ra trong quá trình nội soi (Eisenbachetal.2008), phẫu thuật ruột, thụt đại tràng (Chongetal.1987).

Tràn khí phúc mạc tự phát

Các vị trí phổ biến hơn của nguồn gốc của phúc mạc là các vị trí trong lồng ngực, các cơ quan sinh dục ở phụ nữ(Maduraetal.1982).

TRÀN KHÍ SAU PHÚC MẠC

Đăc điểm

Tràn khí sau phúc mạc được định nghĩa khi có sự xuất hiện của khí tự do(-1,000HU)ở trong khoảng phúc mạc.Thông thường, khí thường xuất hiện xung quanh thận, và dọc theo đường viền các cơ xương chậu (Fig.24).

Fig.24  Pneumoretroperitoneum

Ý nghĩa

Không khí tự do có thể tích tụ trong khoang sau phúc mạc sau khi thủng một đoạn ruột sau phúc mạc, hoặc không khí có thể lan truyền dưới cơ hoành từ một tràn khí trung thất (Dalyetal.2008).

Nguyên nhân

Thủng tá tràng

Thủng tá tràng có thể thứ phát sau loét dạ dày (PunandFirkin2004),bệnhbạch cầu (Chaoetal.1999), một tác nhân từ bên ngoài cơ thể (Maniatisetal.2000), chấn thương tá tràng (Yaganetal.2009).

Thủng trực tràng

Thủng chủ yếu là do các nguyên nhân do điều trị (nội soi, phẫu thuật, sinh thiết) (MiyataniandYashida2007)chấn thương trực tràng (cơ quan ngoại lai)(Waraichetal.2007).

Sự lây lan của tràn khí sau phúc mạc Khí tràn dọc theo các mạch máu lớn (Động mạch chủ và tĩnh mạch chủ dưới) thông qua cơ hoành vào khoang quanh thận (Perroneetal.2005)

Tràn khí trong tĩnh mạch mạc treo ruột

Đặc điểm

Tràn khí TM mạc treo ruột được định nghĩa là sự xuất hiện của khí (-1,000HU) trong lưu thông tĩnh mạch mạc treo ruột (Wiesneret al.2001). Trong gan, khi có nhiều hơn hai hình ảnh khoang hình ống ở khu vực ngoại vi của gan (nằm trong khoảng 2cm của nang gan ) sẽ giúp phân biệt với tràn khí màng phổi- hình ảnh thường nằm ở trung tâm hơn (Fig.25).

Fig.25 Portomesentericvenousgas

Ý nghĩa

Tràn khí tĩnh mạch mạc treo ruột có thể xuất hiện sau khi tổn thương thành của đường tiêu hóa gây  ra bởi nhiễm trùng và viêm,nhưng cũng có  thể xuất hiện sau một vết loét hoặc vết phồng (Sebastiaetal.2000).Bên cạnh đó, khí tĩnh mạch mạc treo ruột có thể xảy ra mà không chướng hơi ruột trong nhiều điều kiện khác.

Nguyên nhân

Thiếu máu ruột cục bộ

Tràn khí tĩnh mạch mạc treo ruột rất đặc trưng, nhưng không phổ biến, CT cho thấy nó thường phát sinh do thiếu máu cục bộ ruột (Schulzeetal.1995). Trong thiếu máu ruột, sự xuất hiện của khí tĩnh mạch  mạc treo ruột trên CT thường gắn liền với một tỷ lệ tử vong 56% (Wiesneretal.2001).

Viêm loét đại tràng

Tràn khí tĩnh mạch cửa có thể là một phát hiện lành tính trong trường hợp của loét đại tràng.

Loét dạ dày

Rất ít trường hợp của khí tĩnh mạch cửa từ loét dạ dày tá tràng đã được báo cáo (Liebmanetal.1978).

Tắc ruột

Tràn khí tĩnh mạch cửa gan và tắc ruột non không có dấu hiệu hoại tử ruột đã được báo cáo bởi Tsai et al.(2000).

Hoại tử tụy

Viêm hoại tử tụy là một nguyên nhân hiếm gặp của khí tĩnh mạch cửa gan (WuandWang2009).

Viêm ruột thừa cấp

Viêm túi thừa sigma phức tạp bởi một lỗ rò tĩnh mạch ruột, viêm tĩnh mạch cửa, hoặc một áp xe quanh sigma là một nguyên nhân hiếm gặp của tràn khí tĩnh mạch cửa gan (Haaketal.1990;Heyeetal.2002).

Chấn thương bụng kín

Chấn thương bụng kín có thể dẫn đến tràn khí tĩnh mạch cửa. Khí được gây ra bởi một sự gia tăng đột ngột áp lực trong ổ bụng đồng thời cùng với sự gián đoạn niêm mạc ,do đó lực lượng khí tràn vào lưu thông và đọng lại bên trong bệnh nhân chấn thương (Furuyaetal.2002).

Do thầy thuốc

Thiếu hụt Bari (Stein etal.1983), nội soi, đặt xông ống nội khí quản thông mũi dạ dày, và cấy ghép gan là nguyên nhân điển hình của khí tĩnh mạch mạc treo ruột ở người lớn.

DẤU HIỆU VÒNG BỤNG

Đặc điểm

Các dấu hiệu bụng tròn tích cực được xác định bằng tỷ lệ tăng đường kính trước sau bụng-to- ngang [0,80. Tỷ lệ này được đo tạimức từ các tĩnh mạch thận trái qua động mạch  chủ, không bao gồm các chất béo dưới da (Pickhardtetal.1999)(Fig.26).

Fig.26 Dấu hiệu vòng bụng

Ý nghĩa

Các dấu hiệu bụng tròn tương ứng với đầy bụng thứ cấp có thể gây tăng áp lực ổ bụng trong nội bộ.

Nguyên nhân

Hội chứng khoang bụng

Sự xuất hiện vòng bụng trên CT Scan ở bệnh nhân có hội chứng khoang bụng có mối tương quan với bụng lớn, chướng trên khám lâm sang. Pickhardt et al. (1999) đã báo cáo một giá số cắt là 0,80 (các dấu hiệu bụng tròn) với độ nhạy 100% và 94% độ đặc hiệu để chẩn đoán hội chứng khoang bụng.Đối với một số các tác giả khác, không cần đến giá trị của tỷ lệ này thì sự xuất hiện của một sự gia tăng cấp tính và không cần bất kỳ giải thích cho nó, chẳng hạn như sự phát triển của dịch màng bụng hoặc tắc ruột, có thể gợi ý cho  việc chẩn đoán hội chứng khoang bụng (Zissin 2000;Laffargueet al.2002;Pateletal.2007).

DẤU HIỆU CỤC MÁU ĐÔNG

Đặc điểm

Khi quét CT cảng quang, dấu hiệu nhận biết cục máu đông chính là sự hiện diện của một vật rắn có mật độ cao và có số CT trung bình lớn hơn 60 HU khi đo bởi computed region of interest cursor readout..Nếu không có điều kiện sẵn có để đo bằng máy, thì chính sự hiện diện của một khối đồng nhất và dày đặc máu trong phúc mạc chính là bằng chứng cho thấy dấu hiệu xuất hiện của một cục máu đông (Orwig và Federle 1989) (Hình. 27).

Fig.27 The sentinel clot sign

Ý nghĩa

Dấu hiệu lâm sàng tương ứng với một cục máu trong ổ bụng. Dấu hiệu lâm sàng là cục máu đông nổi rõ như một thể rắn hoặc tạng rỗng mà có nhiều điểm nghi ngờ của chấn thương như bệnh sốt xuất huyết (Orwig and Federle 1989)

Nguyên nhân

Chấn thương bụng kín

Dấu hiệu nhận biết quan trọng cục máu đông khi nguồn chảy máu là một cơ quan lân cận bị thương (Hamiltonetal.2008).Đó là một dấu hiệu thường xuyên và chính xác có thể giúp tập trung sự chú ý vào các tổn thương do chấn thương (Shinn et al. 2007Bằng việc trang bị chẩn đoán chấn thương  cho một cơ quan cụ thể, nó góp phần đến các chỉ định của điều trị phẫu thuật so với các quyết định chủ quan (Orwig và Federle 1989).

Chảy máu đường tiêu hóa

Không chảy máu ở các ổ loét, có thể do nguyên nhân huyết khối, có thể ít dẫn tới tái xuất huyết (Freemanetal.1993).

Vỡ lách

Sự hình thành các cục máu đông gần với nguồn chảy máu có thể là dấu hiệu có giá trị trong vỡ lách tự phát (Geyer et al., 2003. Trong quá trình tiếp theo, cục máu đông sẽ tan dần và các tác nhân gây suy giảm giá trị máu sẽ giảm.

DẤU HIỆU PHÂN TRONG RUỘT NON

Đặc điểm

Các phân ruột non dấu hiệu được mô tả lần đầu  tiên vào năm 1995 bởi Mayo-Smith et al. Nó được xác định bởi sự xuất hiện của các hạt (colonlike) có mùi hôi thối trộn lẫn với bọt khí trong lòng của các đoạn ruột non (Fuchsjäger 2002) (Hình. 28).

Fig. 28 The small bowel feces sign

Ý nghĩa

Các hạt vật chất không đồng nhất trộn với bọt khí nhỏ khi quan sát thì thấy các dấu hiệu phân trong ruột non giống như sự xuất hiện của phân trong ruột già trên CT.. Nó là hậu quả của sự tiêu hóa kém và bất thường, hoặc do cơ khí hoặc từ nguồn gốc chức năng, và được cho là do thức ăn tiêu hóa chưa hết, hoặc do sự phát triển quá mức của vi khuẩn, hoặc do sự tăng hấp thụ nước của thành  ruột non do tắc nghẽn (Mayo-Smith et al 1995;. Catalano 1997).

Nguyên nhân

Tắc ruột non

Dấu hiệu phân ở ruột non đã được báo cáo nguyên do từ tắc ruột non ở nhiều tác giả (Mayo-Smith et al 1995;.Catalano 1997; Delabrousse et al 2005.). Từ các dấu hiệu nhận biết của tắc nghẽn ruột non, nó có thể giúp ta định được vị trí và nguyên nhân của phân trong ruột non.(Lazarus et al. 2004). Dấu hiệu chính nhận biết chính là tắc ruột non do dính. Trên thực tế ,dấu hiệu này bước đầu đã được mô tả với tắc nghẽn cấp tính ruột, Lazarus et al. (2004)nói rằng dấu hiệu phân ở ruột non có thể  liên quan nhiều hơn với mức độ tắc nghẽn. Hơn nữa, các dấu hiệu phân ở ruột non đã được báo cáo chính là thứ để cản trở không đầy đủ với phát triển quá chậm khiến nó hầu như trái ngược hoàn toàn với tắc nghẽn. Do đó, quan điểm cho rằngdấu hiệu có một ít phân ở ruột có thể là một ý kiến chủ quan dung để giải trí (Delabrousse et al. 2005).

DẤU HIỆU VÒNG NAN HOA

Đặc điểm

Các dấu vòng nan hoa được định nghĩa là, các quai ruột giãn do chứa chất lỏng toả tròn và xung quanh tụ dày lên đồng thời kéo dài mạch máu mạc treo (Jaramillo và Raval 1986) (Hình. 29).

Fig. 29 Dấu hiệu nan hoa

Ý nghĩa

Trong xoắn ruột non, xoắn ở gốc là kết quả của việc mạc treo bị rút ngắn, mạc treo có hình dạng phễu dọc theo trục quay. Việc rút ngắn và thắt chặt mạc treo đã làm giãn các quai ruột và đẩy các chất lỏng ra vị trí ngoại vi nhiều hơn trung tâm, đồng thời mạch máu căng và dày với hình nan hoa gắn với trục của bánh xe.

Việc kéo dài và căng mạch máu mạc treo có thể dẫn đến việc sắp xếp lại các quai ruột và xoắn lại làm hội tụ các mạc treo về phía trung tâm, tạo nếp gấp làm suy giảm các mô mềm. Các kết quả nói trên được nhận biết nhờ vào dấu nan hoa khi trên mặt cắt ngang có khi hình ảnh với trục dài của vòng xoay ruột (Rudloff 2005). Thông thường, một dấu hiệu chính xác thường được kết hợp với các dấu hiệu nan hoa.

Nguyên nhân

Xoắn ruột non

Các dấu hiệu nan hoa gợi ý nhiều đến xoắn ruột non. Nó kết hợp giữa chẩn đoán của cả mạc treo ruột và ruột non, từ đó giúp đỡ trong việc phát hiện tắc nghẽn ruột kín. (Balthazar et al. 1997).Sự kết hợp của dấu hiệu này cùng với sự thiếu máu cục bộ ruột và nhồi máu đã gợi ý đến việc nghi ngờ hoại tử ruột và nhất là thắt ruột.

DẤU HIỆU CHUỖI NGỌC

Đặc điểm

Dấu hiệu chuỗi ngọc được phát hiện trên CT scan, ban đầu được xác định trên xquang bụng(Maglinteetal.1996).Cũng thường được gọi là chuỗi bọt, dấu hiệu này bao gồm 1 hàng nhiều bọt khí nhỏ bị mắt kẹt giữa vòng van dọc theo thành trên của các vòng ruột non(Nevitt2000)(Fig.30).

Ý nghĩa

Dấu hiệu chuỗi ngọc trai tương ứng với một lượng nhỏ không khí bị mắc kẹt giữa các vòng van.Sự giãn của ruột non sẽ kích thích niêm mạc tiết ra chất lỏng.Như vậy, ruột phình to có chứa hàm lượng khác nhau của không khí và chất lỏng.Khi ruột non dãn, các vòng van mở rộng, và điều này gây ra không khí ở ruột non bị mắc kẹt (Nevitt 2000). Mặt lỏm của chất lỏng tạo cho không khí bị mắc kẹt một hình trứng hay hình tròn, dẫn đến xuất hiện chuỗi ngọc trai.

Fig. 30 Dấu hiệu chuỗi ngọc

Nguyên nhân

Tắc ruột non cơ học

Mặc dù các chuỗi các dấu hiệu ngọc trai là hiếm thấy trong ruột cơ năng, viêm dạ dày ruột cấp tính, và súc rửa bằng nước muối, khi hiện diện trong bối cảnh lâm sàng, nó được coi là chẩn đoán của tắc ruột non cơ học (Levin 1973; Maglinte et al 1996.). Tầm quan trọng của việc nhận dấu hiệu chuỗi ngọc thường liên quan đến các phát hiện lâm sàng và CT khác của tắc ruột non.

Dấu hiệu vành

Đặc điểm

Dấu hiệu vành là một phát hiện trên CT được xác định bởi sự hiện diện của một vành (hoặc quầng) của tỷ trọng mô mềm được nhìn thấy xung quanh chu vi của một sỏi niệu quản trên CT Scan cản quang mặt phẳng axial (Heneghan et al 1997;. Kawashima et al 1997). (Hình. 31).

Fig.31 Dấu hiệu vành

Ý nghĩa

Dấu hiệu vànhđược cho làđặc trưng cho sự dày lên của thành niệu niểu quản thứ cấp sau phù nề do sự tắc nghẽn của sỏi niệu quản(Smithetal.1995).Nó được báo cáo là hữu ích trong việc phân biệt sỏi niệu quản và sự vôi hóa ngoài niệu quản(Smithetal.1995;Smithetal.1996)sỏi không có dấu hiệu vành thường lớn hơn sỏi có dấu hiệu vành,có lẽ bởi vì sự căng giãn thành niệu quản bởi sỏi lớn hơn(Heneghanetal.1997).Trong một thời gian, thời gian của sự tắc nghẽn đã được đề xuất như một lời giải thích khác cho sự vắng mặt hay có mặt của dấu hiệu vành.Tuy nhiên,Heneghanetal.(1997)đã cho thấy không  có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê trong trường độ triệu chứng giữa những bệnh nhân bị sỏi có dấu hiệu vành hay không có dấu hiệu vành.

Nguyên nhân

Sỏi niệu quản

Một dấu hiệu vành rõ ràng là đặc trưng để chẩn đoán sỏi niệu quản. Tuy nhiên, một dấu hiệu không rõ ràng cũng không loại trừ chẩn đoán như vậy.Sự hiện diện của dấu hiệu vành cần được xem xét cẩn thận các dấu hiệu khác trên CT, chẳng hạn như sự giãn cùng bên,phù quanh thận, sự giãn nở của hệ thống bên trong thận và phù thận (Kawashimaetal.1997)

DẤU HIỆU CUỘN XOÁY

Đặc điểm

Sự xuất hiện của dấu hiệu cuộn xoáy là một khối mô mềm nằm bên trong cấu trúc của dãi cuộn xoáy của mô mềm và tỷ trọng chất béo(Khurana2003)(Fig.32).

Fig.32 Dấu hiệu cuộn xoáy

Ý nghĩa

Dấu hiệu cuộn xoáy là một gới ý cao của xoắn ruột điều nàyxảy ra khi vòng hướng tâm và ly tâm ruột xoay quanh một điểm cố định của tắc nghẽn, mà kết quả là mạc treo xoắn chặt dọc theo trục quay. Những vòng xoắn ruột và mạch máu mạc treo tạo các dãi xoáy tỷ trọng mô mềm trong một nền tảng của tỷ trọng mỡ mạc treo, giống như sự xuất hiện của một cơn bão trên bản đồ thời tiết (Moore et al. 2001).Các dấu hiệu cuộn được đánh giá cao nhất khi quét CT được thực hiện vuông góc với trục quay của ruột(Khurana2003).

Nguyên nhân

Xoắn dạ dày

Dấu hiệu cuộn xoáy được mô tả lần đầu tiên bởi Fisher (1981) là một phát hiện CT của xoắn ruột non, nơi trung tâm của vòng xoáy là động mạch mạc treo tràng trên, và sự xuất hiện của dấu cuộn xoáy đã được tạo ra bởi các vòng bao quanh ruột.

Xoắn đại tràng xích ma

Bốn năm sau, định nghĩa của các dấu cuộn xoáy đã được mở rộng để bao gồm sự xuất hiện của trên CT của xoắn đại tràng xích ma nơi một mà một cuộn xoáy đã được hình thành bởi các vòng đại tràng xích ma hướng tâm và ly tâm với phần trung tâm gồm phần ruột xoắn chặt và mạc treo. Đối với một số tác giả, độ kín của vòng xoáy tỷ lệ thuận với mức độ quay.

Xoắn manh tràng

Dấu hiệu cuộn xoáy cũng đã được báo cáo trong xoắn manh tràng.Trong xoắn manh trang, dấu hiệu cuộn xoáy bao gồmvòng xoắn manh tràng và mạc treo ruột(Franketal.1993).Sinh lý bệnh,có 3 loại xoắn manh tràng được phân biệt.Trong các kiểu vòng xoắn,vòng hồi tràng ở ngoại biện có lẽ cũng góp phần nào cho việc tạo ra dấu hiệu cuộn xoáy.

Xoắn ruột non

Nguyên nhân chính của xoắn ruột non là dính sau phẫu thuật, trong đó ruột được cố định vào một điểm hoạt động như một trục, dẫn đến vòng khép kín tắc nghẽn, và thoát vị (Balthazar et al. 1997). Trong tắc ruột non, sự hiện diện của một dấu hiệu cuộn xoáy là chỉ điểm rất quan trọng, nó chỉ ra một xoắn ruột.




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024