Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
09/06/2015 16:06 # 1
oanhoanh2122
Cấp độ: 15 - Kỹ năng: 11

Kinh nghiệm: 55/150 (37%)
Kĩ năng: 12/110 (11%)
Ngày gia nhập: 20/03/2014
Bài gởi: 1105
Được cảm ơn: 562
Một số tình huống lý thuyết nhi khoa


Các tình huống trích từ các đề thi lý thuyết Trường đại học Y Dược Cần Thơ, các bạn tham khảo và cùng nhau thảo luận

Tình huống 1: Exclamation
Bé nam 12 tháng tuổi , cân nặng 10kg, cao 75cm.
Hỏi:
1/ Hãy tính nhu cầu năng lượng, nước, đạm, dầu mỡ, vitamin A, D và các chất khoáng Na, K, Ca.
2/ Hãy cho bé 1 ngày ăn cụ thể.

 

 

Tình huống 2:
Bé gái 13 tháng tuổi, nặng 10kg vào viện ngày thứ 3 của bệnh vì lừ đừ.
Bệnh sử: 3 ngày.
N1: tiêu phân vàng lỏng, 3 lần trong ngày kèm theo nôn ói sau bú. Không sốt.
N2: tiêu phân vàng lỏng trên 10 lần/ngày, gia đình đưa đi điều trị bác sĩ tư, bệnh có cải thiện nhưng đến chiều bé sốt cao.
N3: Tiếp tục uống thuốc của bác sĩ tư nhưng sốt không giảm kèm theo lạnh run, mệt nhiều nên xin nhập viện nhi đồng Cần Thơ.
TTLNV: sốt cao 39,5 , lừ đừ, mắt trũng nhẹ, tay chân lạnh, mạch quay nhanh nhẹ khó bắt, da nổi bông tím, không uống được.
Hỏi:
1/ Nêu 1 chẩn đoán thích hợp.
2/ Phân loại bệnh theo IMCI. ( cái này mình ko có học )
3/ Liệt kê và biện luận các triệu chứng giúp cho chẩn đoán.
4/ Nêu các nguyên tắc xử trí.

 

Tình huống 3:
Bé Võ Tấn Cường 7 tháng tuổi, tiêu chảy 3 ngày phân lỏng, nước trong, có hơi đục, mùi tanh, không đàm máu khoảng 30 lần/ngày, kèm nôi ói nhiều lần, uống vào là nôn ra hết, không ho, không chảy nước mũi.
Khám: sốt 39 độ, bé tỉnh, không li bì, không vật vã kích thích, uống nước háo hức, mắt trũng, nếp véo da mất chậm. Cân nặng 7kg, bú bình, ăn bột thịt Redielac, chỉ rửa bình sữa không luộc bình, không có thói quen rữa tay trước khi ăn.
Hỏi:
1/ Hãy chẩn đoán và biện luận.
2/ Điều trị cụ thể.
3/ Hướng dẫn bà mẹ phòng bệnh tái phát.

 

Tình huống 4:
Bé Võ Tấn Cường 18 tháng tuổi, tiêu chảy 2 ngày, lúc đẩu tiêu phân lỏng nước 5-6 lần, sau đó tiêu phân lỏng có đàm nhiều, ít máu, đau bụng, mót rặn, khoảng 15 lần/ngày, mỗi lần khoảng 30ml, kèm theo nôn ói 2 lần, điều trị không giảm nên nhập viện nhi đồng Cần Thơ.
Khám lâm sàng ngày thứ 3:

  • Sốt 39 độ.
  • Bé tỉnh không li bì, không vật vã kích thích, uống nước háo hức, mắt trũng, nếp véo da mất nhanh.
  • CN 10kg, bú bình và ăn cháo thịt, chỉ rửa bình và không luộc bình, không có thói quen rửa tay trước khi ăn và uống nước nấu chín.


Hỏi:
1/ Chẩn đoán và biện luận.
2/ Điều trị cụ thể.
3/ Hướng dẫn bà mẹ phòng bệnh tái phát.

 

Tình huống 5:
Bé trai 10 tháng tuổi vào viện vì ho và khó thở. Bệnh đã 2 ngày: sốt nhẹ, ho, sổ mũi, ho ngày càng tăng kèm theo khò khè nhiều, tiền sử bệnh lần đầu.
Khám: sốt 38 độ, nhịp thở 55 lần/ph, CN 8kg, Nghe phổi có nhiều rale ẩm to hạt, rale ngáy 2 bên phổi, môi tím nhẹ, co lõm các cơ liên sườn, hõm ức.
Hỏi:
1/ Chẩn đoán và biện luận.
2/ Xử trí bệnh nhân trên.

 

 

Tình huống 6:
Bé nam 5 tuổi, có tiền sử hen phế quản. Đột ngột bé lên cơn khó thở về đêm phải vào viện.
Khám lúc nhập viện: mạch 100 lần/ph, nhịp thở 52 lần/ph, nhiệt độ 36,5 độ, CN 17kg, phải ngồi dậy để thở, khò khè 2 thì, rút lõm lồng ngực, phổi có nhiều rale rít, rale ngáy, tim đều.
Hỏi:
1/ Đánh giá độ nặng cơn hen phế quản cấp. Biện luận
2/ Điều trị cụ thể.

 

Tình huống 7:
Bé 10 tháng tuổi, tiêu chảy 2 ngày phân lỏng, nước vàng, không mùi, không đàm máu khoảng 20 lần/ngày, khoảng 60-70 ml/lần, nôn ít khoảng 5 lần/ngày, kèm theo ho và chảy nước mũi.
Khám:

  • Sốt 39,5 độ.
  • Trẻ vật vã kích thích, tỉnh, uống nước háo hức, nếp véo da mất rất chậm.
  • CN 8kg , bú mẹ, ăn thịt bột.
  • Không có thói quen rửa tay trước khi ăn, uông nước lọc.
  • Tiền sử nhập viện 1 lần vì bị tiêu chảy lúc bé 6,5 tháng.


Hỏi:
1/ Hãy chẩn đoán và biện luận.
2/ điều trị cụ thể.
3/ Hướng dẫn bà mẹ phòng bệnh.

 

Tình huống 8:
Bé trai 11 tháng tuổi, vào viện vì khò khè kèm theo khó thở.
Bệnh sử:

  • N1-2: sốt nhẹ, ho khan, sổ mũi , bú kém.
  • N3: sốt cao kèm theo ho, khò khè nhiều hơn, thở mệt nên xin nhập viện.


TTLNV: 

  • Tỉnh, đừ, bú kém, môi tái nhẹ, sốt 38,7 độ.
  • Thở nhanh, nhịp thở 57 lần/ph, thở khò khè, co lõm lòng ngực nhẹ.
  • Nghe phổi: rale ngáy, rale ẩm, ran nổ nhiều 2 bên phổi.
  • Bụng mềm, gan mấp mé bờ sườn phải.


Tiền sử:

  • Bản thân: khò khè từ lúc sơ sinh, tái lại 2 lần. Có 1 lần nhập viện 7 ngày vì ho khò khè lúc 6 tháng tuổi, không rõ chẩn đoán.
  • Gia đình: mẹ bị hen phế quản.


Hỏi:
1/ Hãy nêu 3 chẩn đoán thích hợp và biện luận cho mỗi chẩn đoán.
2/ Hãy nêu chẩn đoán sau cùng và xử trí.

 

Tình huống 9:
Bệnh nhi nam 9 tháng tuổi, bé bệnh 4 ngày nay:
N1: bé có sốt nhẹ và sổ mũi, ho khan ít, vẫn bú, chơi bình thường.
N2: vẫn sốt nhẹ nhưng ho và sổ mũi tăng lên. Người nhà đưa đến trạm y tế (TYT) khám lần 1. Khám thấy: mạch 100 l/ph, sốt 38,5 , nhịp thở 38 l/ph, HA bé khóc. Bé chơi, bú tốt, không nôn, cho thuốc về nhà 2 ngày.
N3: bé uống thuốc của TYT vẫn còn ho và sốt nhẹ, ăn uống bình thường.
N4: bé sốt cao hơn, ho nhiều hơn, ho đục, bé tím môi, mẹ thấy bé mệt mẹ đưa bé đến TYT và được đưa đến BV Huyện khám: mạch 110 l/ph, nhiệt độ 38 độ, nhịp thở 62 l/ph, HA bé khóc. CN 9kg, bé quấy khóc, bức rức, kích thích, tím môi, bú kém, rối loạn lời nói. Phổi nhiều ran ẩm nhỏ hạt, ít rale ngáy và rale rít, các cơ quan khác bình thường. Tiền sử bé bệnh tương tự 1 lần lúc 6 tháng tuổi, được chẩn đoán là viêm phổi.
Hỏi:
1/ Nêu phân loại hô hấp theo IMCI tại TYT (lần 1). Nêu hướng xủ trí.
2/ Chẩn đoán đầy đủ, chẩn đoán phân biệt và biện luận.
3/ Xử trí cụ thể tại bệnh viện lúc bé nhập viện.

 

 

Tình huống 10:
Bé nam 15 tháng tuổi, CN 10kg, vào viện vì sốt và ho. Bệnh khởi phát 2 ngày:
N1: sốt nhẹ kèm ho khan, sổ mũi.
N2: sốt tăng dần, ho nhiều hơn, khàn giọng, khó thở ngày càng tăng nên xin nhập viện.
TTLNV: bé tỉnh, lừ đừ, nhiệt độ 38,5 độ, nhịp thở 48 l/ph, ho nhiều kèm theo khó thở, có tiếng thở rít, môi tím nhẹ, rút lõm lồng ngực, nghe phổi có nhiều rale ẩm , rale ngáy 2 bên.
Hỏi:
1/ Hãy nêu 1 chẩn đoán phù hợp.
2/ Hãy phân loại bệnh theo ARI.
3/ Hãy điều trị bệnh nhân này.

 

Tình huống 11:
Bệnh nhân nữ 15 tháng vào viện vì lý do tiêu chảy và sốt. Bệnh 3 ngày, trẻ sốt cao 39 độ, tiêu phân lỏng toán nước. Khám thấy trẻ gầy , có mất nước. CC 70cm, CN 7kg.
Hỏi:
1/ Hãy phân loại suy dinh dưỡng.
2/ hãy cho trẻ 1 ngày ăn cụ thể sau khi trẻ xuất viện về nhà.

 

Tình huống 12:
Bé trai 5,5, tháng nhập viện vì sốt, ho , phù. Bệnh từ 10 ngày nay. Khởi đầu mẹ thấy bé tròn lên, mặt và mắt đầy, mẹ thấy mừng. Nhưng ngày càng thấy da bé xanh, môi nhợt và mất hoạt bát, ít tiếp xúc với người xung quanh, phù ngày càng nhiều hơn, ho nhiều, sốt nên nhập viện.
Khám thấy: 

  • Bé phù toàn thân, phù trắng mềm, ấn lõm sâu.
  • Da có nhiều chấm mảng đỏ , nâu đen ở bẹn, đùi mông.
  • Nhiệt độ 39 độ, nhịp thở 55 l/ph, không rút lõm ngực.
  • Tim đều, phổi rale ẩm nhỏ hạt 2 bên.
  • Bụng chướng mềm, dưới dưới bờ sườn phải 4cm, bờ chắc.
  • CN 4kg, CC 58cm.


Tiền sử: bé không được bú mẹ, bú sữa bột, sữa đặc có đường và ăn bột ngày 2 lần, mỗi lần 100ml từ 2,5 tháng đến nay.
XN máu: Hb 7 g/l, Hct 25%, MCV 62 fl, MCH 18,5 gp, BC 20000/mm3, N 80%

nguồn: benhhoc.com
Hỏi:
1/ Chẩn đoán và biện luận.
2/ Điều trị .



oanhoanh

 

 


 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024