Cho đến nay, đã có rất nhiều những nghiên cứu về vai trò của thái độ và động cơ trong việc học ngôn ngữ thứ hai và đều khẳng định động cơ học tập là một trong những yếu tố quyết định đến thành công của người học ngôn ngữ thứ hai - ngoại ngữ. Ngoài ra, các chiến lược học cũng rất quan trọng đối với việc học ngoại ngữ - ngôn ngữ thứ hai vì chúng có thể giúp cho việc nắm bắt, tích lũy hay sử dụng thông tin của sinh viên dễ dàng hơn và làm tăng sự tự tin cho họ. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết về động cơ và chiến lược học, đồng thời đưa ra những gợi ý hữu ích trong công tác giảng dạy ngoại ngữ.
(There has been a great deal of research on the role of attitudes and motivation in second language learning. The overall findings show that motivation is one of the main determinants affecting the success of second/foreign language learning. Except for motivation, second/foreign language learners' learning strategies are also critical toward second/foreign language learning, due to the fact that they can help learners to facilitate the acquisition, storage, retrieval or use of information and increase self-confidence. In this article, the theoreticle backgrounds of motivation and language learning strategies are mentioned. Besides, some effective suggestions for foreign language learning are proposed).
Hiện nay, Tiếng Anh được coi là ngôn ngữ quốc tế số một trên thế giới. Hàng triệu người từ các nền văn hóa khác nhau đều nỗ lực học Tiếng Anh mỗi ngày. Ở Việt Nam, Tiếng Anh cũng đã chiếm được vị trí quan trọng kể từ khi đất nước bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa hội nhập ra khu vực và thế giới. Ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội như kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch, vv... đều rất cần những người có trình độ Tiếng Anh giỏi. Bởi thế, nhu cầu dạy và học ngoại ngữ ngày càng gia tăng trên khắp cả nước. Người ta học và sử dụng Tiếng Anh với nhiều mục đích khác nhau để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng lớn trong xã hội, để kiếm được công việc tốt, để được thăng chức, hay để giành được cơ hội đi du học và làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, có những người học Tiếng Anh thì thành công và có thể sử dụng thành thạo, nhưng có những người thì lại không thành công.
Thực tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc học ngoại ngữ, chẳng hạn sự thông minh, năng khiếu, tính cách, động cơ, hay sở thích của người học, vv...Và trong số đó thì động cơ của người học đã từ lâu được tin rằng có ảnh hưởng lớn tới sự thành công hay thất bại của họ trong quá trình học. Đã có rất nhiều các nghiên cứu về vai trò của thái độ và động cơ trong việc học ngôn ngữ thứ hai và hầu hết những nghiên cứu này cho thấy thái độ và động cơ học tích cực có liên quan đến thành công trong học ngôn ngữ thứ hai. Brown (1994) cho rằng người học sẽ thành công nếu có động cơ học phù hợp. Dornyei (1994) cũng khẳng định động cơ là một trong những yếu tố quyết định trong học ngoại ngữ. Bởi thế, nếu không có động cơ học tập tích cực người học sẽ hầu như không có bất cứ nỗ lực nào để hoàn thành các nhiệm vụ do quá trình học ngoại ngữ đặt ra.
Ngoài ra, các chiến lược học của người học ngoại ngữ cũng rất quan trọng đối với việc học. Các nhà nghiên cứu đều tin rằng các chiến lược này đóng một vai trò quan trọng trong việc học ngoại ngữ bởi vì chúng có thể giúp cho việc nắm bắt, tích lũy hay sử dụng thông tin của người học dễ dàng hơn và làm tăng sự tự tin cho người học. Theo Oxford (1990, tr.8) các chiến lược học ngôn ngữ là các hoạt động cụ thể mà người học sử dụng để giúp cho việc học của mình dễ dàng hơn, nhanh hơn, thú vị hơn, có tính định hướng hơn, hiệu quả hơn, và có thể thích nghi với các tình huống mới. Các chiến lược này cũng có thể làm cho người học trở nên độc lập hơn, tích cực hơn và kiên trì hơn. Djigunovie (2001) cho rằng động cơ của người học có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng các chiến lược học của họ. Hơn nữa, các chiến lược học phù hợp có đóng góp rất lớn đến thành công của việc học ngoại ngữ. Những người có động cơ học cao được tin rằng sẽ sử dụng nhiều chiến lược học hơn những người có động cơ học thấp hơn.
Việc hiểu động cơ và các chiến lược học ngôn ngữ là rất quan trọng đối giáo viên bởi vì động cơ học tập liên quan đến những phần dễ tác động phản ánh nhu cầu tâm lý của người học, và các chiến lược học là những phần quyết định việc học hiệu quả của người học. Đặc biệt, việc hiểu được mối quan hệ giữa động cơ học và việc sử dụng các chiến lược học Tiếng Anh có thể giúp giáo viên cung cấp cho người học những tài liệu học tập và các chiến lược học hay phương pháp giảng dạy phù hợp hơn với họ.
1. Các định nghĩa về động cơ học (motivation)
Khái niệm động cơ thực sự rất khó để định nghĩa và dường như các nhà lý thuyết học đã không thể thống nhất để đưa ra một định nghĩa chung cho khái niệm này. Theo Gardner (1985) động cơ bao gồm bốn khía cạnh, đó là mục tiêu, sự nỗ lực, sự mong muốn đạt được mục tiêu đó và thái độ tích cực đối với hoạt động đang được nói đến. Ames & Ames (1989) định nghĩa động cơ là sự thúc đẩy để tạo ra và duy trì những ý định và các hành động tìm kiếm mục tiêu. Như vậy, động cơ quan trọng vì nó quyết định mức độ tham gia và thái độ tích cực của sinh viên đối với việc học. Thật thú vị khi biết rằng, nhiều nhà nghiên cứu đã xem động cơ là một trong những yếu tố chính quyết định sự thành công trong sự phát triển ngôn ngữ thứ hai/ngoại ngữ. Oxford và Shearin (1994) cho rằng động cơ (motivation) quyết định mức độ tích cực tham gia của cá nhân vào việc học ngôn ngữ thứ hai. McDonough (1981) cũng tin tưởng rằng động cơ quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của người học ngoại ngữ. Ngoài ra, động cơ là nhu cầu về sự hoàn thành và thành công, sự tò mò, sự mong muốn được khuyến khích và có những trải nghiệm mới. Vì thế, nếu người học được tạo động cơ để học ngôn ngữ thì người học chắc chắn sẽ thành công. Gass và Selinker (1994) cũng có quan điểm tương tự rằng nếu người học có động cơ thì họ sẽ học nhanh hơn và ở mức độ lớn hơn. Như vậy, dựa vào các định nghĩa trên, động cơ có thể được định nghĩa một cách vắn tắt như sau: động cơ bao gồm mục tiêu, sự cố gắng, nghị lực, sự tham gia tích cực và sự kiên trì của người học.
2. Các loại động cơ khác nhau trong học ngôn ngữ:
2.1. Động cơ thâm nhập và động cơ thực dụng (Integrative vs. instrumental motivation)
Gardner và Lambert (1972) đã phân loại động cơ thành động cơ thâm nhập (integrative motivation) và động cơ thực dụng (instrumental motivation). Họ định nghĩa động cơ thâm nhập (Integrative motivation) như sau: định hướng thâm nhập(integrative orientation) là sự thích thú trong học ngôn ngữ thứ hai do sự quan tâm chân thành của cá nhân đối với con người và văn hóa thuộc nhóm ngôn ngữ khác. Động cơ này xuất hiện khi người học có mong muốn được gắn bó và thâm nhập vào nền văn hóa của ngôn ngữ đích. Norris-Holt (2001) cũng cho rằng động cơ thâm nhập thể hiện ở thái độ tích cực của người học đối với nhóm ngôn ngữ đích và mong muốn thâm nhập vào cộng đồng ngôn ngữ đó. Theo ý kiến của Finnegan (1999, tr.568) loại động cơ này là nền tảng khiến cho việc thu thập thành công một phạm vi rộng lớn về từ vựng và cách phát âm giống người bản địa.
Đối lập với động cơ thâm nhập là động cơ thực dụng (instrumental motivation). Động cơ này thể hiện ở sự mong muốn phải đạt được cái gì đó thực tế hay cụ thể từ quá trình học ngôn ngữ thứ hai (Hudson, 2000). Với động cơ thực dụng, mục đích của việc tiếp nhận ngôn ngữ trở nên thiết thực hơn, chẳng hạn như để đáp ứng những yêu cầu của trường học hay để tốt nghiệp đại học, xin việc làm, yêu cầu được trả lương cao hơn dựa vào năng lực ngôn ngữ, đọc tài liệu kỹ thuật hoặc đạt được vị thế xã hội cao hơn.
Tóm lại, động cơ thâm nhập (integrative motivation) và động cơ thực dụng (instrumental motivation) đều là những nhân tố cơ bản tạo nên sự thành công trong quá trình học ngoại ngữ. Trong đó, động cơ thâm nhập được cho rằng có thể duy trì sự thành công lâu dài của người học. Động cơ thực dụng được chứng minh có thể khiến người học thành công khi người học không có cơ hội được sử dụng ngôn ngữ đích và chính vì thế người học sẽ không có dịp để giao tiếp với những thành viên thuộc nhóm ngôn ngữ đích.
2.2. Động cơ nội tại và động cơ bên ngoài (Intrinsic vs. Extrinsic motivation)
Động cơ nội tại và động cơ bên ngoài đã được nghiên cứu một cách rộng rãi và chính sự phân loại thành hai loại động cơ này đã đóng góp những hiểu biết quan trọng ở cả hai lĩnh vực thực hành giáo dục và thực hành phát triển.
Theo thuyết tự chủ của Deci và Ryan (1985), động cơ học tập được phân loại dựa trên những lý do hay mục đích hoạt động khác nhau. Và họ đã phân loại động cơ học thành hai loại cơ bản nhất, đó là động cơ nội tại (intrinsic motivation) và động cơ bên ngoài (extrinsic motivation). Theo họ thì động cơ nội tại là động cơ thúc đẩy nguời học thực hiện các hoạt động xuất phát từ sự yêu thích thực sự và hài lòng về hoạt động đó; động cơ bên ngoài là động cơ thúc đẩy người học tiến hành các hoạt động mà những hoạt động đó sẽ mang lại cho người những kết quả cụ thể cho người học, chẳng hạn được điểm giỏi, được người khác khen ngợi…
Harmer (1994) cũng chia động cơ học thành hai loại như trên. Theo ông, động cơ nội tại liên quan đến các nhân tố bên trong lớp học; động cơ bên ngoài bao gồm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài lớp học, chẳng hạn nhu cầu vượt qua kỳ thi, hy vọng được nhận phần thưởng về tài chính, hay khả năng được đi du lịch trong tương lai. Ngoài ra, động cơ nội tại là những đặc điểm bên trong mà người học mang đến môi trường học, đó là thái độ, niềm tin, nhu cầu và các yếu tố cá nhân. Ngược lại, động cơ bên ngoài xuất phát bên ngoài cá nhân người học, và liên quan đến các nhân tố môi trường bên ngoài giúp hình thành nên hành vi của người học.
Tóm lại, động cơ nội tại và động cơ bên ngoài không loại trừ lẫn nhau, mà chúng tương hỗ lẫn nhau. Trong thực tế, hầu hết người học có động cơ học Tiếng Anh là xuất phát từ những lý do cả bên ngoài lẫn bên trong.
3. Các định nghĩa về chiến lược học ngôn ngữ (language learning strategies)
Đến nay, các nghiên cứu đã cho thấy các chiến lược học ngôn ngữ là công cụ học tập cực kỳ hữu ích đối với việc học ngoại ngữ. Dansereau (1985) định nghĩa các chiến lược học là tập hợp các cách thức hay các bước được người học sử dụng để khiến cho việc tiếp nhận, tích lũy và sử dụng thông tin trở nên dễ dàng hơn. Tương tự, vào năm 1985, O’Malley et al định nghĩa các chiến lược học là các hoạt động hoặc các bước được người học sử dụng để giúp cho việc tiếp nhận, tích lũy, nhớ lại hay sử dụng thông tin dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc sử dụng các chiến lược này còn giúp nâng cao được tính tự chủ và khả năng tự học của người học. Oxford (1990) nói rằng các chiến lược học là các hành động cụ thể được người học sử dụng để giúp cho việc học tập dễ dàng hơn, nhanh hơn, thú vị hơn, mang tính tự chủ hơn, hữu ích hơn, và dễ dàng thích nghi hơn với các tình huống mới.
Tóm lại, theo Oxford (1990) các chiến lược học tăng cường tính tự chủ của người học, mở rộng vai trò của giáo viên và bao gồm nhiều khía cạnh, không chỉ liên quan đến nhận thức. Ngoài ra, các chiến lược học còn hướng đến việc giải quyết vấn đề, rất linh hoạt, và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau.
4. Các loại chiến lược học ngôn ngữ (language learning strategies)
Kể từ năm 1980 cho đến nay, có rất nhiều các nghiên cứu về chiến lược học ngôn ngữ thứ hai do vai trò của người học ngày càng được chú trọng. Các nghiên cứu đã giới thiệu rất nhiều các chiến lược học và chúng được phân loại theo các hệ thống khác nhau. Oxford đã chia các chiến lược học thành sáu nhóm: chiến lược ghi nhớ (memory-related), chiến lược nhận thức (cognitive), chiến lược bù đắp (compensation), chiến lược siêu nhận thức (metacognitive), chiến lược tình cảm (affective) và chiến lược xã hội (social strategies). Và cách phân loại này đã được xem là toàn diện nhất.
Chiến lược ghi nhớ (memory-related) là chiến lược được người học sử dụng để ghi nhớ và nhớ lại thông tin mới. Chiến lược này giúp người học kết hợp những gì đang học ở ngôn ngữ đích với những thông tin đã biết.
Chiến lược nhận thức (cognitive) giúp người học sử dụng ngôn ngữ một cách trực tiếp, chẳng hạn thông qua việc suy luận, phân tích, ghi chú, tóm tắt, tổng hợp, phác thảo, tổ chức lại thông tin, thực hành trong môi trường giao tiếp thực sự, luyện cấu trúc và phát âm một cách chuẩn mực.
Chiến lược bù đắp (compensation) giúp người học bù đắp những kiến thức còn thiếu. Ví dụ khi người học gặp phải những từ mới trong khi nghe hay đọc hiểu Tiếng Anh, họ sẽ dựa vào ngữ cảnh để đoán nghĩa từ mới đó. Chiến lược này bao gồm việc đoán nghĩa dựa vào ngữ cảnh trong khi học kỹ năng nghe và đọc hiểu, sử dụng từ đồng nghĩa, thảo luận về những từ chưa biết để hỗ trợ kỹ năng nói và viết, lựa chọn một chủ đề để thảo luận trong phạm vi hiểu biết của người học và kiểm soát buổi thảo luận để tránh dùng những từ vựng chưa biết đến, sử dụng ngôn ngữ cử chỉ, dùng từ thay thế để giao tiếp.
Chiến lược siêu nhận thức (metacognitive) được người học sử dụng để kiểm soát toàn bộ quá trình học. Người học dùng các chiến lược này để dự đoán, điều khiển và tự kiểm soát việc học ngôn ngữ của mình. Các chiến lược siêu nhận thức mà người học sử dụng trong quá trình học: xác định phong cách học tập riêng, sở thích và nhu cầu trong học tập, lên kế hoạch làm bài tập, thu thập, sắp xếp và thiết kế tài tài liệu phục vụ cho học tập, sắp xếp không gian học tập, lập thời gian biểu, tìm người thuộc nhóm sử dụng ngôn ngữ đích để thực hành giao tiếp ngôn ngữ, kiểm soát lỗi mắc phải, đánh giá mức độ hoàn thành trong khi làm bài tập, đặt ra mục đích và mục tiêu học tập, tìm cơ hội để đọc, đánh giá sự tiến bộ và sự thể hiện trong quá trình học tập.
Chiến lược tình cảm (affective strategies) bao gồm việc người học xác định mức độ tình cảm, và mức độ lo lắng của mình để cố gắng kiểm soát chúng, tự thưởng cho mình vì đã thể hiện tốt trong quá trình học tập, hoặc thở sâu khi cảm thấy sợ giao tiếp bằng ngôn ngữ đích, tự nói chuyện với chính mình theo chiều hướng tích cực (chẳng hạn tự khen mình khi mình tiến bộ), nói chuyện với ai đó về việc mình cảm thấy thế nào khi học ngôn ngữ không phải tiếng mẹ đẻ. Tất cả những điều này sẽ giúp người học vượt qua được những áp lực tâm lý gặp phải trong quá trình học.
Chiến lược xã hội (social strategies) giúp cho người học có thể giao tiếp với người khác và hiểu được văn hóa cũng như ngôn ngữ đích. Các chiến lược này là các hoạt động mà người học tham gia để có cơ hội được thể hiện và vận dụng kiến thức của mình. Các chiến lược này tạo cơ hội để người học tiếp xúc với ngôn ngữ đích. Tuy nhiên, chúng chỉ đóng góp một cách gián tiếp trong quá trình học. Bởi vì chúng không trực tiếp hướng người học vào việc tiếp nhận, tích lũy, nhớ lại và sử dụng ngôn ngữ (Wenden & Rubin, 1987).
Như vậy, trong hệ thống phân loại của Oxford, các chiến lược siêu nhận thức giúp cho người học kiểm soát việc học tập của mình. Các chiến lược tình cảm liên quan đến những yêu cầu về tình cảm của người học, chẳng hạn sự tự tin trong khi học. Các chiến lược xã hội lại tăng cường khả năng tương tác với ngôn ngữ đích. Các chiến lược nhận thức đó là các chiến lược trí tuệ mà người học sử dụng để làm cho cho việc học của họ trở nên có ý nghĩa. Các chiến lược ghi nhớ được sử dụng để tích lũy thông tin. Chiến lược đền bù giúp người học vượt qua những sự thiếu hụt về kiến thức để tiếp tục tiến hành giao tiếp.
Tóm lại, các nghiên cứu đã chứng minh rằng các chiến lược học là công cụ dự đoán chính xác việc người học thực hiện các nhiệm vụ học tập như thế nào và họ gặp phải những khó khăn gì trong suốt quá trình học ngôn ngữ. Chính vì thế, các chiến lược học cho dù không thể quan sát thấy hay được sử dụng một cách không chủ định đều có thể mang lại cho giáo viên những gợi ý giá trị về việc bằng cách nào người học có thể lựa chọn các kỹ năng phù hợp để hiểu được, để tiếp nhận hay để ghi nhớ những kiến thức mới được cung cấp trong quá trình học. Nếu người học ngôn ngữ sử dụng nhiều các chiến lược học thì các kỹ năng ngôn ngữ của người học sẽ được nâng cao. Vì vậy, nếu phát triển các kỹ năng ở các khía cạnh về nhận thức, siêu nhận thức, xã hội và tình cảm thì có thể giúp hình thành tính độc lập và tự chủ ở người học để họ có thể kiểm soát được việc tự học của mình.
Các nghiên cứu của O Malley et al. (1985b), Wenden et al. (1987) và Oxford (1989) về chiến lược học cho thấy những người học ngôn ngữ thành công nhìn chung sử dụng các chiến lược nhiều hơn và dễ dàng hơn những người học ngôn ngữ mà kém thành công hơn. Rubin (1981) chỉ ra rằng người học ngôn ngữ thành công thì có những đặc điểm sau: luôn chủ động đoán nghĩa và đoán chính xác, có động cơ giao tiếp mạnh mẽ, sẵn sàng giao tiếp mà không sợ phạm lỗi, tận dụng tối đa các cơ hội để thực hành, làm chủ trong giao tiếp. Tuy nhiên, Chamot et al. (1985) cho rằng việc phân biệt người học giỏi hay kém là dựa vào sự linh hoạt và phù hợp trong việc sử dụng các chiến lược của người học chứ không dựa vào số lượng chiến lược học mà họ đó đã sử dụng. Ngoài ra, ông còn cho rằng những người học giỏi thì sẽ sử dụng những chiến lược học phù hợp để làm bài tập. Stern (1992) nói rằng người học ngôn ngữ thành công sẽ sử dụng các chiến lược sau đây để giải quyết những khó khăn gặp phải trong khi học ngoại ngữ và để đạt được mức độ giỏi về năng lực ngôn ngữ:
- Các chiến lược học xác định phong cách học của bản thân hay các chiến lược học tích cực.
- Chủ động thực hiện nhiệm vụ trong khi học.
- Các chiến lược thử nghiệm và lên kế hoạch với mục tiêu phát triển ngôn ngữ mới theo hệ thống có tính trật tự và cải tiến hệ thống này đều đặn và liên tục.
- Sẵn sàng thực hành.
- Sẵn sàng sử dụng ngôn ngữ trong môi trường giao tiếp thực sự.
- Tự theo dõi và thể hiện sự nhạy bén trong việc sử dụng ngôn ngữ.
Các nghiên cứu đã chứng minh vai trò quan trọng của các chiến lược trong học ngoại ngữ, nên bên cạnh việc phát triển khả năng giao tiếp của người học, giáo viên phải chú trọng đào tạo người học sử dụng các chiến lược học tốt để có thể giúp họ trở thành những sinh viên học giỏi hơn. Việc giúp người học hiểu được các chiến lược học tốt và đào tạo họ phát triển và sử dụng các chiến lược học tập tốt đó có thể được xem là những đặc điểm được đánh giá cao của một người giáo viên giỏi.
5. Mối quan hệ giữa động cơ học và các chiến lược học
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn và sử dụng các chiến lược học, chẳng hạn như giới tính, động cơ, phong cách học, sắc tộc, năng khiếu…Trong số đó, theo Gardner et al.(1985) động cơ học tập là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc sử dụng các chiến lược của người học. Mô hình sử dụng chiến lược học của MacIntyre (1994) chỉ ra rằng động cơ học tập có ảnh hưởng quan trọng đến sự kết hợp các chiến lược mà người học sử dụng. Động cơ học tập cùng với thái độ của người học đối với tình hình học tập, mong muốn học ngôn ngữ, và sự thành công của người học trong quá trình học ngôn ngữ khiến cho họ tích cực sử dụng các chiến lược học. Nghiên cứu của Oxford và Nyikos (1989) chứng minh những sinh viên có động cơ học tập cao thì sử dụng các chiến lược học thường xuyên hơn những sinh viên có động cơ học tập thấp hơn.
Trong một nghiên cứu của Ruth Ming Har Wong (2007) về động cơ học và chiến lược học Tiếng Anh của các sinh viên sư phạm không chuyên cho thấy các sinh viên này có cả động cơ học thực dụng lẫn động cơ học thâm nhập. Bởi vì việc đạt được trình độ cao trong Tiếng Anh giúp ích cho việc thăng tiến trong tương lai và phát triển sự nghiệp. Nghiên cứu này còn chỉ ra được các chiến lược học thụ động của người học và nhấn mạnh vào việc sử dụng ngôn ngữ đích thực trong lớp học mà có thể khuyến khích người học học tập tích cực hơn.
Ngoài ra, vào năm 2005, Hsin-Hui Chang tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa động cơ học nội tại/động cơ học bên ngoài và các chiến lược học ngôn ngữ của sinh viên cao đẳng Đài Loan. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng loại động cơ học thường xuyên nhất của người học là động cơ bên ngoài và chiến lược học sử dụng thường xuyên nhất của họ là chiến lược đánh giá và lên kế hoạch. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy cả động cơ nội tại và động cơ nhận biết có mối tương hỗ cao với cả bốn chiến lược học.
Tóm lại, động cơ học tập là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn và sử dụng các chiến lược học của người học ngoại ngữ. Nếu người học có động cơ học tập cao họ sẽ thường xuyên sử dụng các chiến lược học khác nhau phù hợp với từng kỹ năng trong học ngoại ngữ. Điều đó có nghĩa là việc học tập của họ sẽ dễ dàng hơn, và sẽ dễ thành công hơn.
Kết luận
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò quyết định của động cơ học và vai trò quan trọng của các chiến lược học trong sự thành công của nguời học. Các nghiên cứu đều chứng minh động cơ học Tiếng Anh là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng các chiến lược học Tiếng Anh. Thực tế trong môi trường học Tiếng Anh ở Việt Nam thì sinh viên học Tiếng Anh chủ yếu xuất phát từ động cơ bên ngoài (extrinsic motivation), đó là để vượt qua kỳ thi, được người khác khen ngợi, hy vọng được nhận phần thưởng về tài chính, hay khả năng được đi du lịch trong tương lai…Sinh viên có động cơ bên trong (intrinsic motivation) là rất thấp. Chính vì thế, giáo viên nên tìm ra các hoạt động Tiếng Anh hoặc các phương pháp giảng dạy phù hợp mà có thể thu hút sự quan tâm, thích thú của sinh viên để có thể làm tăng động cơ nội tại của sinh viên khi học Tiếng Anh. Bởi vì, động cơ nội tại duy trì thành công lâu dài của người học Tiếng Anh và giúp nâng cao quá trình học tập cho người học. Ngoài ra, giáo viên nên hướng dẫn kỹ cho sinh viên lý do tại sao phải sử dụng và sử dụng như thế nào các chiến lược học hữu hiệu và phù hợp với mỗi tình huống. Như vậy, việc giới thiệu khái niệm về các chiến lược học Tiếng Anh cho sinh viên và làm cho sinh viên trở nên quen thuộc với các chiến lược này là điều cần thiết đối với giáo viên. Quan trọng hơn, giáo viên phải tạo ra cho sinh viên nhiều cơ hội để thực hành sử dụng các chiến lược học mới và áp dụng các chiến lược học này trong quá trình học Tiếng Anh.
Tài liệu tham khảo
1. Brown, H.D. (1994). Teaching by Principles: An Interactive Approach to Language Pedagogy. Englewood Cliff, NJ: Prentice Hall.
2. Chang, H-H. (2005). The Relationship between Extrinsic/Intrinsic Motivation and Language Learning Strategies among College Students of English in Taiwan. Retrieved February 22, 2009 from the World Wide Web: http://URN=etd-0725105-105417&filename=etd-0725105- 105417.pdf
3. Dansereau, D. F. (1985). Learning strategy research. In Judith W. Segal, Susan F.Chipman and Robert Glaser (Eds.), Thinking and Learning Skills:Relating Learning to Basic Research, Hillsdale, NJ: Erlbaum, 1, 209-240.
4. Deci, E. L., & Ryan, R. M. (1985). Intrinsic motivation and self-determination in human behavior. New York: Plenum Press.
5. Djigunovie, J.M. (2001). Are language learning strategies motivation-specific? Orbis Linguarum, 18, 125-138.
6. Gardner, R. C. (1985). Social psychology and Second Language Learning. London: Edward Arnold Ltd.
7. Harmer, J. (1994). The practice of English language teaching. New York: Longman.
8. MacIntyre, P. D. & Noels, K.A. (1996). Using social-psychological variables to predict the use of language learning strategies. Foreign Language Annals, 29(3), 373-386.
9. O’Malley, J. M., Chamot A.U., Stewner-Manzanares G., Kupper L., & Russo R.P. (1985). Learning strategies used by beginning and intermediate ESLstudents, Language Learning, 35(1), 21-46.
10. Oxford, R. L. & Nyikos, M. (1989). Variables affecting choice of language learning strategies by university students. Modern Language Journal, 73 (3), 291-300.
11. Wenden, A. & Rubin J. (1987). Learner strategies in language learning. New Jersey: Prentice Hall.
Bài: Ths. Mai Lan Anh (Giảng viên Khoa Ngôn ngữ & VHQT)