Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
04/11/2013 13:11 # 1
anhtaicit
Cấp độ: 25 - Kỹ năng: 23

Kinh nghiệm: 137/250 (55%)
Kĩ năng: 210/230 (91%)
Ngày gia nhập: 13/01/2010
Bài gởi: 3137
Được cảm ơn: 2740
20 kỹ thuật chụp ảnh chân dung phần hậu kỳ


 

Bài viết sử dụng FS phiên bản cũ, các bạn xem phương pháp làm là chính rồi ứng dụng trên phiên bản mới của FS
Cũng như phần 1, những kỹ thuật retouch trong phần này dựa trên kinh nghiệm cá nhân của dịch giả  nên nó có tính chất chủ quan. Các bác đọc thấy có gì hay hơn xin vui lòng bổ sung

Một tấm ảnh từ memory card, nó chỉ là một tấm ảnh thô (raw image, xin đừng hiểu lầm với RAW format), cần phải được edit (retouch, post-processing, sờ, tút... :) ) để có được một tấm ảnh đạt yêu cầu về kỹ thuật.

Những yêu cầu về kỹ thuật là:
1. Đúng sáng (right exposure): "Đúng" ở đây bao gồm cả ý nghĩa "Under" (nếu chụp theo style "Under exposure") và "Over" (cho style "Over exposure").
2. Đúng màu: Không bị ám màu, da đúng màu...Ở đây xin đừng lầm lẫn giữa color cast với off-color. Một số người thích ảnh bị (được) color cast vì tác dụng đặc biệt như "reveal mood" (buổi tối thì phải hơi ám xanh...). Còn off-color có nghĩa là "sai" màu, màu bị quá xanh hay quá đỏ.
3. Đúng nét (sharpness):Ở đây nên phân biệt giữa "dreamy" và "blurry". Dreamy nó vẫn có focus của nó nhưng nhẹ (soft), còn blurry là sai nét hay out focus.
Đáp ứng được 3 yêu cầu trên là hình có thể "giao được cho khách hàng rồi" :lol: .Những steps trên có thể thu lại thành action nên một tấm hình về cơ bản chỉ mất khoãng 30 giây là xong. Tuy nhiên tới đây hình chỉ mới đạt được phần căn bản (basic) về mặt kỹ thuật. 

Yêu cầu thứ 4 có tính cách nghệ thuật (nên phải trả tiền thêm mới làm vì nó đòi hỏi "close-retouching" như: cân bằng highlight và shadow, làm cho da mịn, blur background, và đại khái những gì liên quan đến "Thẩm mỹ viện"...Nếu cần thì làm trắng đen, duotone.

Sau đây là những việc cần làm đầu tiên để đạt kết quả tốt:
Nơi làm việc:
1. Calibrate cái monitor trước. Nếu có thể được, thì xài CRT monitor flat screen :) 
2. Đặt monitor nơi nào mà ánh sáng ổn định, không bị ảnh hưởng của những nguồn sáng chung quanh dù là thời điểm nào đi nữa trong ngày.
3. Play some jazz music (cái này thì optional :lol: )



Photoshop Workspace: 
1. Những panel sau đây được dùng nhiều nhất cho nhiếp ảnh: Tools Bar, Layer, History, Action. Nếu bạn không thấy những panel này thì bấm window menu, make sure nhungx panel này được check. Chồng những panel này thành một nhóm để không bị choán chỗ. (Chức năng của những panels này sẽ được giải nghĩa sau. :) 

 

2. Lựa Eyedropper trên Tool Bar: đây là tool dùng để chọn màu, PS mặc định là "point sample", có nghĩa là nếu bạn dùng tool này click lên một vùng nào đó của ảnh thì nó sẽ cho ta biết màu được lựa. Vì "point sample" chỉ lựa 1 pixel đại diện cho vùng đó nên thường là không chính xác, nên ta cần phải đổi qua "3 by 3 Average" (xem ảnh dưới). Với sự thay đổi này, Eyedropper sẽ lựa 9 pixels (3 nhân 3 là 9 :) ) đại diện cho vùng được lựa.



3. Hầu hết các lệnh (command) trong PS đều có thể tìm thấy trong menu, tuy nhiên để đạt hiệu quả cao nhất về tốc độ, nhũng keyboard shortcut sau đây cần phải nhớ (khi bạn dùng bàn phím để làm việc nhất là trước mặt khách hàng thì dễ "hù" (impress) hơn, bạn cho khách hàng cảm tưởng là "Wow!!! This guy is good.. :lol: )

Control-J: Copy layer hay phần được lựa chọn vào 1 layer mới.
Control-Z: "Cái này xấu quá! thôi làm lại nhe" :) 
Control-F: Áp dụng lệnh cuối cùng 1 lần nũa.
Control-H: Dấu đi vùng lựa chọn.
Control-D: Bỏ (cancel) vùng chọn.



Tip 7: How to fix underexposed photos.

Bước đầu tiên là ảnh phải có đủ ánh sáng để retouch. Theo kinh nghiệm của tác giả (hafoto) làm việc tại Pictage, trong 10 tấm nếu có problem về ánh sáng thì 8 tấm là underexposure (1 tấm bị "cháy", còn tấm kia thì ánh sáng lộn xộn  )

Có 2 dạng ảnh bị tối: Toàn bộ bị tối và một phần nào đó của ảnh bị tối.

1. Trường hợp toàn bộ bị tối.



Step 1: Control-J để copy ảnh lên 1 layer mới.
Nhìn lên layer panel, ta có background (ảnh gốc) và layer 1 (phần được copy).
Step 2: Đổi mode từ "normal" sang "screen"





Tới đây, nếu bạn cảm thấy hình chưa đủ sáng, thì bạn có thể Control-J thêm một lần nữa để copy "layer 1" thành "layer 1 copy", layer mới tạo thành củng có mode "screen" nên ảnh được nâng sáng thêm một lần nữa. Tuy nhiên tới đây, thì ảnh lại quá sáng nên bạn có thể giảm Opacity xuống còn 50%.



Ảnh sau khi được nâng sáng lên 150% (tạm gọi là 1 layer rưỡi).



2. Trường hợp ảnh bị tối một phần: Ảnh dưới nếu ta áp dụng phương pháp trên thì cô dâu, chú rể sáng lên, nhưng bầu trời lại quá sáng, nên ta phải tìm cấch nâng sáng vùng mà ta cần thôi.



Step 1: Vào "Select" menu (phía trên cùng), chọn "Color range...", vào "Select" box, chọn shadow (xem minh họa dưới). Lệnh (command) này chỉ lựa phần shadow của ảnh.



Step 2: Vào "Select" menu một lần nũa, chọn "Feather..."



Mục đích của command "feather" (command này chỉ active chỉ sau khi một vùng nào đó được chọn) là tạo thành một vùng chuyển (transiotional area) giữa vùng được chọn và vùng còn lại. Tùy theo effect mà ta dùng trên vùng chọn nhiều hay ít mà ta cho nó số pixels thích hợp trong "Feather Radius" box (Cho nhiều pixels nếu efect gây ảnh hưởng "lớn" trên ảnh). Thường thì ảnh High Resolution cao hơn ảnh Low Resolution khoãng 100 pixels.
Trong ảnh này ta ap dụng 58 pixels. Kế tiếp bấm OK.

Step 3: Control-J để copy phần được chọn lên layer mới. Nếu bạn "tắt con mắt" ở layer background thì bạn sẽ thấy vùng chọn (đã được "feather") trên layer 1.



Step 4: Đổi mode từ "nomal" sang "screen".

Ảnh sau khi vùng tối đươc nâng lên (vùng sáng không bị ảnh hưởng)



Sau khi làm cho ảnh đủ sáng, step cuối cùng (của cả 2 phương pháp) là flatten image. Có nghĩa là ảnh được tạo bởi những "lớp" (layer), ta cần phải làm "bẹp" :) nó lại thành 1 lớp.
Vào cái tam giác nhỏ bên phải phía trên của layer panel, bạn sẽ thấy command "Flatten Image".






Tip 8: How to Enhance Color and Contrast.

Sau khi chỉnh exposure (xem tip 7), bước kế tiếp là chỉnh (enhance) màu sắc. Thương thì raw image màu sắc không được vivid và radiant (tạm dịch là "bắt mắt"), và sự tương phản giũa highlight và shadow không được cao cho lắm. Ví dụ như ảnh sau:



Có 2 cách để chỉnh color và contrast: Thêm "density" và dùng "diffused glows"

Cách 1: Adding density with Blend Modes.

Step 1: Control-J để copy ảnh vào layer mới.

Step 2: Đổi mode nomal thành soft light.



Step 3: Trên layer panel, bấm nút "Add a layer style", và chọn "Blending Options"



Step 4: Tại "Layer Style" dialogue box, kéo cái slider của "this layer" về bên phải khoảng 200. (Khi ta kéo slider vẻ phía bên phải như vậy là để bảo vệ phần shadow)



Step 5: Cái slider đó, nếu nhìn kỹ nó có 2 tam giác. Cái tam giác bên trái nó ảnh hưởng tới phần highlight. Để tách nó ra: Giữ Alt phím, đồng thời kéo cái tam giác trái về bên trái khoãng 50 để làm lộ (reveal) phần highlight.



Sau khi bấm Ok, thì ta sẽ thấy hình được tăng density vào phần highlight -> tương phản hơn với phần shadow. (Muốn biết effect này ảnh hưởng gì tới highlight, chỉ cần tắt con mắt của background layer)

Đây là phần density được thêm vào:



Còn đây là ảnh sau khi đươc tăng density:





Cách 2: Diffused Glows Technique: Kỹ thuật này dành cho các bác thích hình soft và romantic (mịn và lãng mạn :wub: ), vì nó "diffused" và làm "rực" (glow) phần highlight.

Củng dùng hình trên làm ví dụ:

Step 1: Control-J để copy ảnh lên layer mới (layer 1)

Step 2: Vào Filter Menu, chọn Blur -> Gausian Blue...



Tùy theo mức độ soft và glow, áp dụng khoãng tư 5 -> 50 pixels (hình HighRes và LowRes như nhau :) ). Ở đây áp dụng 30 px.



Sau khi bấm OK, bạn sẽ thấy hình nó blur luôn, đừng hoảng hốt  , chỉ cần đổi mode từ normal thành softlight.

Hình sau khi đổi thành mode softlight




Nhìn vào ảnh ta thấy phần highlight nhìn mịn và rực (soft, glow), nhưng phần shadow bị mất chi tiết.

Step 3: Giống như cách 1, mở "Layer Style" dialogue box, nhưng lần này bảo vệ phần shadow ở 100 và để lộ phần highlight ở 25.



Nếu bạn muốn biết effect này ảnh hưởng gì đến phần highlight, chỉ cần tắt con mắt của background layer.



Step 4: Flatten ảnh và ta da, here you go

 
Tác giả bài viết:  
Nguồn tin: Sưu tầm


Contact me : 
anhtaicit

Mail : anhtai.cit@gmail.com
Yahoo / Skype : newstars_19889


Không nghe phò kể chuyện
Không nghe nghiện trình bày
Không nghe say chém gió
Không nghe chó sủa linh tinh

 
04/11/2013 13:11 # 2
anhtaicit
Cấp độ: 25 - Kỹ năng: 23

Kinh nghiệm: 137/250 (55%)
Kĩ năng: 210/230 (91%)
Ngày gia nhập: 13/01/2010
Bài gởi: 3137
Được cảm ơn: 2740
Phản hồi: 20 kỹ thuật chụp ảnh chân dung phần hậu kỳ


Tip 11: The Power of Darkness.

Thường thì chủ đề của một tấm ảnh là thuộc về phần highlight, nhưng chính phần shadow đẹp làm nổi bật phần highlight. Phần shadow giúp cho việc loại bỏ những chi tiết không cần thiết, hướng mắt người nhìn vào chủ đề, và làm cho ảnh thêm phần kịch tính. Cho nên điều chỉnh tỉ lệ giũa highlight và shadow quyết định đến cái "hồn" (mood) của ảnh.

Có 3 cách thông dụng để điều chỉnh phần shadow: Vignette technique, Color range, và Magic wand.

1. Vignette Technique: Phương pháp này thường được dùng khi chung quanh chủ đề có nhiều vật thể "distracting" và sáng làm cho nhười nhìn bị chia trí. Để khắc phục, 4 góc của sẽ được làm tối đi để hướng mắt người nhìn vào trung tâm. (xem ảnh dưới)



Step 1: Bấm vào nút "Create a new layer" trên layer panel để tạo nên 1 layer trống (blank layer).



Step 2: Bấm phím "D" để set foreground màu đen. Giữ Alt key, đồng thời bấm phím "backspace" để làm cho "layer trống" màu đen.



Step 3: Kéo Opacity của "layer trống" từ 100 xuỗng 0. Chọn Elliptical Marquee Tool trên Tool panel. Vẽ vòng tròn chung quanh mặt chủ đề. 



Step 4: Vào Select -> Feather: set feather: 15. Bấm phím "Backspace" để xóa đi vùng chọn layer "đen". Control-D để bỏ vùng chọn (deselect).



Step 5: Nâng Opacity của layer "đen" lên khoãng 30 để làm cho những vùng chung quanh "tối" đi. 

2. Color Range Technique:

Ảnh dưới ta thấy chủ đề đã nổi bật, tuy nhiên để làm nỏi bật những bóng đèn màu trên trần nhà, ta cần phải làm tối đi những phần sáng không liên quan đến ảnh.



Step 1: Vào Select -> Color Range.
Mở menu Select box, chọn "Shadow", sau khi bấm OK, bạn sẽ thấy nhưng đương "kiến bò" (marching ants) chọn lấy vùng shadows.



Step 2: Chọn feather khoãng 12 px (luôn luôn feather sau khi chọn :lol: )

Giữ phím Control, đồng thời bấm phím "H" để giấu đi vùng chọn (ta chỉ giấu đi để không bị vướng mắt, và để dễ làm việc, chứ vùng chọn vẫn còn đó :) )

Step 3: Vào Image -> Adjustment -> Brightness/Contrast: Giãm Brightness xuống còn -70.



Giữ phím Control, bẫm phím "H" cho vùng chọn hiện trở lại.
Giữ phím Control, bấm phím "D" để bỏ vùng chọn.

Về cơ bản là hoàn tất, tuy nhiên, chủ đề chính hơi bị tối đi và ta vẫn còn thấy cái bàn ăn phía sau cô gái.

Để làm sáng lại chủ đề, chọn History Brush (Opacity: 70), vẽ lại vùng bị ám tối (bên trong đương xanh lá cây).



Để xóa đi cái bàn. Bấm phím "D" để set foreground màu đen (xem ảnh dưới), chon Soft Edge Brush, rồi bôi đen đi :lol: 



Ảnh sau khi hoàn tất


3. Magic Wand Technique: Một số ảnh ta cần lựa shadows bằng Magic Wand Tool.
Ví dụ như ảnh phía dưới, ta chỉ muốn chọn vùng shadows ở background, và để yên vùng shadows trên chủ đề.



Step 1: Chọn Magic Wand trên Tool Panel. Trên Option Bar, bấm nút "Add to selcetion", Tolerance = 32, "check" cái Contiguos box.

Step 2: Bấm lên vùng "hoa thị" phía trên trước, ta sẽ có 1 vùng chọn, để lựa tiếp phần còn lại, bấm lên cái "hoa thị" phía dưới.





Đây là ảnh sau khi vùng shadows được chọn



Step 3: Vào Select -> Feathers: cho feather 12
Control-H để giấu đi vùng chọn
Vào Image -> Adjustments -> Brightness/Contrasts: Giảm Brightness xuống 50
Control-H cho vùng chọn hiện lại
Control-D để bỏ vùng chọn

Ảnh sau khi hoàn tất



Contact me : 
anhtaicit

Mail : anhtai.cit@gmail.com
Yahoo / Skype : newstars_19889


Không nghe phò kể chuyện
Không nghe nghiện trình bày
Không nghe say chém gió
Không nghe chó sủa linh tinh

 
04/11/2013 13:11 # 3
anhtaicit
Cấp độ: 25 - Kỹ năng: 23

Kinh nghiệm: 137/250 (55%)
Kĩ năng: 210/230 (91%)
Ngày gia nhập: 13/01/2010
Bài gởi: 3137
Được cảm ơn: 2740
Phản hồi: 20 kỹ thuật chụp ảnh chân dung phần hậu kỳ


 

Tip 12: Black & White, Duotone, Infrared, and Cross-Processing.

1. Black & White: Khi chuyển từ màu sang B&W, điều quan trọng nhất là control từng channel red, green, blue một để đạt được kết quả tốt nhất. Vì mỗi ảnh có mức độ Red, Green, và Blue khác nhau nên không có (hay chưa có) filter nào tự động chuyển B&W một cách "magic" được. Hơn nữa, chuyển B&W bằng cách "eyeing" (canh) củng là một thú vui :lol: .

Để control từng channel Red, Green, Blue một một cách hiệu quả nên nhớ nhưng tips sau: Red channel làm cho skintone sáng hơn và mềm mại (soft), Green channel ảnh hưởng đến đọ tương phản (contrast), và Blue channel thì chứa nhiều "noise" 

Nguyên tắc chung là tạo nên 2 Channel Mixer Conversions: 1 cái "lo" về skintone, 1 cái "lo" về contrast, cả 2 đều set Blue channel thấp, rồi dùng masking technique "gom" tất cả thành 1 version.

Ảnh sau được dùng để convert thành B&W:



Step 1: Trên layer palette, bấm nút "Create new fill or adjustment layer", chọn Channel Mixer.



Step 2: Check box Monochrome, set Red = 30, Green = 110.



Step 3: Chết man, hình bị cháy :lol: , đừng có hoãng, chưa xong mà.
Tắt con mắt của Channel Mixer 1 đi, để background layer (hình màu) lộ trở lại.



Step 4:Lập lại step 1 và 2, nhưng set Red = 0, Green = 100, Blue = 0 (nhớ check Monochrome).

Step 5: Bật con mắt của Channel Mixer 1 lên, và click lên layer này cho nó active. Nếu bạn làm đúng thì kết quả sẽ giống như hình dưới:



Step 6: Step này dzui nhất vì ta sẽ xóa đi mấy cái "cháy". Chuẩn bị chưa. Bấm phím "D" để set foreground/background về mặc định (just do it :) ). Bấm phím "X" để set foreground màu đen.
Chọn "soft edge brush", set Opacity khoãng 50 (trên Option Bar, chư không phải Opacity của layer :) . Rồi vẽ "hồn nhiên" lên chỗ "cháy"...

Sau khi tô lên chỗ "cháy", ta thấy cái mũi và một phần trán và má còn hơi cháy. Giảm Opacity xuống còn 20, tô tiếp cho nó đi luôn :lol: . Thực ra những vùng này là 70 (hồi nãy 50, giờ cộng 20 là 70 :) )

Ảnh sau khi hoàn tất. (Step này linh động, tùy theo sở thích của bạn)

  1.  
  2. 2. Duotone: Là sự pha trộn màu giữa đen và một màu khác (trắng đen là dạng đặc biệt của duotone khi đen pha với trắng). Sepia là dạng kinh điển nhất khi đen pha với nâu đỏ.

    Có it nhất là 5 cách làm duotone trong PS. Cách "tiêu chuẩn" do PS đề ra là chuyển ảnh RGB thành grayscale, rồi bắt đầu chọn màu pha với đen (có tỉ màu trong PS). Theo kinh nghiệm của tác giả (hafoto) thì cách này không cho kết quả ổn định (consistency) (he he he, hafoto dám chê PS :lol: ), nên đã tự động "mò" ra phương pháp khác dễ hơn, cho màu consistent hơn, và có thể làm "action" được.

    Phương pháp Sepia của hafoto (nghe oai wá :lol: )

    Ảnh đươc dùng làm sepia:



    Nếu bạn dùng phương pháp chuyển B&W trên thì bỏ (skip) step 1 và 2.

    Step 1: Image -> Adjustmemts -> Desaturate để loại bỏ màu hết.

    Step 2: Control-L để mở "Levels" lên. Chỉnh input levels theo thứ tự: 10, 1.00, 245 (mục đích để tăng contrast đúng theo style sepia)



    Step 3: Image -> Adjustments -> Color Balance

    Set Yellow = -45, Red = 50



    That's it, ảnh sau khi chuyển thành Sepia

     


  3. 3. Infrared: Đặc điểm của Infrared film là: 1. Green thì sáng và Blue thì tối. 2. Ảnh bi hạt (grainy) và rực (glow) (loại film này high-speed và long-exposure). Với nhưng đặc điểm này ta sẽ dùng Channel Mixer và Diffused Glow filter để tái tạo lại ("nhái" :lol: ) Infrared effect.

    Ảnh sau được dùng để tạo effect:



    Step 1: Trên Layer Panel, bấm nút "Create new fill or adjustment layer", check box Monochrom, set Red = 90, Green = 150, và Blue = -150.



    Step 2: Để làm cho ảnh "hạt" và "rực" (grainy and glow), ta dùng Diffused Glow filter.
    Trong PS, filter chỉ áp dụng cho một layer nên ta phải tạo một "bản sao" để làm việc (ta vẫn muốn giữ Channel Mixer layer vì sau khi áp dụng filter, ta có thể thay đổi Green và Blue nếu cần).

    Step này cần 4 ngón tay :lol: 

    Shift-Control-Alt-N (cùng lúc) đẻ tạo blank layer (layer trống)

    Shift-Control-Alt-E (cùng lúc) để "nhập" layer gốc và layer mask lại 



    Step 3: Vào Filter-Distort-Diffuse Glow, ta sẽ thấy 3 cái slider điều khiển mức độ diffuse glow:

    Graininess slider: điều khiển mức độ hạt (set 6)

    Glow Amount: điều khiển mức độ rực (set 1)

    Clear Amount: Điều khiển mức đọ chi tiết (set 18)

    Những setting trên có tính cách sở thích cá nhân, bạn có thể set cách khác tùy ý.





    Step 4: Nếu cần thì làm thêm step này cho "phong phú"

    Control-J: để tạo layer mới.
    Filter-Blur-Gaussian Blur: set 10 pixels
    Đổi mode trên Layer Panel thành soft light để rực hơn nữa, và thêm contrast.

    4. Cross-Processing: Đây là kỹ thuật mà người ta dùng chemical để tráng film 35mm dùng cho slide film. Đây là một style rất là "unique" với đặc điểm là highlight bị "cháy"  (blown-out), màu đen thì cực đậm (rich black), tone màu nói chung bị "shift" và trở nên high-saturated, và tương phản mạnh. 

    Kỹ thuật này rất thich hợp cho quảng cáo báo chí, với khung cảnh là những thành phố công nghiệp, hay urban setting (New York, Chicago, Los Angeles, Saigon (đặc biệt đường Nguyễn Huệ... :lol: )).

    Những người chụp film phải suy nghĩ cẩn thận trước khi để film của mình cross-processing, vì kỹ thuật này là "một ăn hai thua", nếu mà ảnh xấu thì coi như film hư luôn  . Đối với người chụp digital thì không sao, vì bản gốc JPEG vẫn còn nguyên (that's why I shoot digital :) ).

    Để đạt kết quả tốt thì hình phải có độ tương phản cao. Nếu chưa, thì có thể vào:
    Image -> Adjustments -> Brightness/Contrast để tăng lên.

    Ảnh sau được áp dụng cho kỹ thuật Cross-Processing.



    Step 1: Vào Image -> Duplicate... để tạo một bản sao của ảnh gốc.



    Sau khi click OK để đồng ý duplicate, ta sẽ có 1 bản sao (dài dòng quá hen). Đây là bản mà ta dùng để cross-processing.

    Step 2: Vào Image -> Mode-> Lab Color để đổi RGB color sang Lab Color



    Step 3: Vào Window -> Channel để mở Channel Panel lên, tới đây, bạn sẽ thấy bản copy này được cấu tạo bởi Lab Color với 3 channel là: Lightness, a, và b.



    Ta sẽ làm việc trên 2 channel a và b

    Step 4: Click lên channel a để cho nó "active"
    Vào Filter -> Blur -> Gausian Blur: Cho 5 pixels



    Control-L để mở Levels lên, áp dụng Input Levels: 77, 1.00, 255. Channel Lab bắt đầu màu bi "shift"



    Step 5: Click lên channel b cho nó "active". Channel này không cần Gaussian Blur, nhưng áp dụng Input Levels: 77, 1.4, 255.

    Tới đây, nếu bạn click lên Lab channel bạn sẽ thấy màu hoàn toàn bị "shift"  



    Step 6: Control-A: chọn toàn ảnh
    Control-C: để copy ảnh vào buffer (nơi ảnh "tạm trú")
    Tới đây thì bạn không cần "bản sao" này nữa, bạn có thể "close" nó lại.

    Step 7: Sau khi "close" bản sao, bản sẽ thấy bản gốc. 
    Control-V: để copy bản sao từ buffer lên trên bản gốc 

    Đổi mode của layer "cross-processing" thành "Overlay", và giảm Opacity khoãng 60-80 (tùy theo sở thích).



    Ảnh sau khi "Cross Processing"



    Step làm thêm cho zdui: Nếu bạn muốn ảnh rực (glow) lên, thì duplicate layer background, gaussian blur: 1 pixel, Opacity 40%. Thêm layer mask để vẽ lại chi tiết của mặt một tí là xong.



    Ảnh được thêm một tí "glow"

 



Contact me : 
anhtaicit

Mail : anhtai.cit@gmail.com
Yahoo / Skype : newstars_19889


Không nghe phò kể chuyện
Không nghe nghiện trình bày
Không nghe say chém gió
Không nghe chó sủa linh tinh

 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024