Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
13/11/2021 16:11 # 1
thuphuong21
Cấp độ: 11 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 69/110 (63%)
Kĩ năng: 4/10 (40%)
Ngày gia nhập: 09/10/2020
Bài gởi: 619
Được cảm ơn: 4
So sánh điểm giống và khác nhau của kế toán quản trị và kế toán tài chính


Điểm giống nhau

  • Đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.
  • Đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
  • Đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn
  • Đều là công cụ quản lý doanh nghiệp
  • Đều có mối quan hệ trách nhiệm của Nhà quản lý.

Điểm khác nhau

Tiêu chí Kế toán quản trị Kế toán tài chính
Mục đích Cung cấp thông tin phục vụ điều hành hoạt động sản xuất Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
Đối tượng sử dụng thông tin Là các thành viên bên trong doanh nghiệp: Các chủ sở hữu, Ban giám đốc, những nhà quản lý, giám sát viên, … Các cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ (cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài chính…).
Nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin Cần phải linh hoạt, nhanh chóng và phù hợp với từng quyết định của người quản trị   Phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia
Tính pháp lý của kế toán Mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp phù hợp với đặc thù, yêu cầu quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp Có tính pháp lệnh, nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận.
Đặc điểm của thông tin
  • Cả hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
  • Chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai 
  • Thông tin được thu thập nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có sẵn
  • Chủ yếu được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
  • Là thông tin phản ánh về những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, đã xảy ra.
  • Là các thông tin kế toán thuần tuý, được thu thập từ các chứng từ kế toán.

Nguyên tắc cung cấp thông tin

Không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định Phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định
Phạm vi của thông tin Liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan. Liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.
Kỳ báo cáo Qúy, năm, tháng, tuần, ngày Qúy, năm
Hình thức báo cáo sử dụng Đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp Báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tính bắt buộc theo luật định Không có tính bắt buộc. Có tính bắt buộc theo luật định

 




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024