Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
11/10/2020 09:10 # 1
camnangreview
Cấp độ: 1 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 9/10 (90%)
Kĩ năng: 0/10 (0%)
Ngày gia nhập: 06/04/2019
Bài gởi: 9
Được cảm ơn: 0
Đề Cương Tài Liệu Ôn Tập Môn Kế Toán Ngân Hàng có đáp án Chi tiết


Câu 1 : Trình bày hiêu biết về nguyên tắc Nợ trước – Có sau. Nguyên nhân sâu xa cua nó? Ví dụ.

          Mỗi loại chứng từ kế toán trong hạch toán kế toán  NH có đặc tính vận động khác nhau nên trong hạch toán kế toán phải xác lập quy trình luân chuyển chứng từ để đảm bảo sự thuận tiện, hợp lý, hiệu quả.

          Thực chất quá trình luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ kể từ lúc được lập ra qua quá trình kiểm soát, xử lý, hạch toán cho đến khi đóng thành tập vào lưu trữ. Xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý mang lại ý nghĩa quan trọng trong kế toán ngân hàng.  Để có được chương trình luân chuyển chứng từ KTNH một cách khoa học thì khi xây dựng chương trình cũng như tổ chức thực hiện phải đảm bảo một số nguyên tắc. Trong quá trình luân chuyển chứng từ, ngân hàng luôn phải đảm bảo các nguyên tắc luân chuyển sau :

- Đảm bảo quá trình luân chuyển nhanh chóng, kịp thời, chính xác và an toàn.

- Đối với chứng từ chuyển khoản phải đảm bảo ghi nợ trước - có sau.

 Trong đó nguyên tấc nợ trước có sau là một nguyên tắc vô cùng quan trọng. Nguyên tắc này quy định như sau :

- Đối với chứng từ thu tiền mặt phải "thu tiền trước ghi sổ sau", tức là thủ quỹ sau khi đã thu đủ tiền, kí tên trên chứng từ vào sổ quỹ sau đó kế toán mới vào sổ kế toán.

-  Đối với chứng từ chi tiền mặt phải thực hiện “Ghi sổ kế toán trước, chi tiền sau” tức là kế toán phải kiểm soát xem số dư tài khoản có đủ khả năng chi trả không, nếu đủ thì sau khi ghi sổ mới chuyển sang quỹ để chi tiền.

- Đối với các chứng từ chuyển khoản chỉ được ghi vào tài khoản bên Có sau khi đã ghi vào tài khoản bên Nợ, hoặc biết chắc chắn tài khoản bên Nợ có đủ khả năng thanh toán, hoặc ghi nợ - có đồng thời một lúc khi đã thực hiện kế toán máy.

 

VD : khi thanh toán Séc chuyển khoản

             K.hàng A      <--(hàng hoá) --        K.hàng B

                                 -- (Séc CK) -->           (nộp séc)

             NHTM A                                       NHTM B 

NHTM B sau khi nhận được tờ SCK ko hạch toán ngay mà phải chờ NHTM A ghi giảm TKTG 4211A (ghi nợ) rồi mới ghi tăng TKTG 4211B (ghi có).

 

          Nguyên nhân sâu xa của nguyên tắc này xuất phát từ đặc thù của ngân hàng.  Khác với các doanh nghiệp khác, NH là trung gian thực hiện thanh toán và quản lý hộ tài sản của khách hàng. NH phải đảm bảo an toàn không chỉ tài sản cho ngân hàng mà còn phải đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng của họ không bị thất thoát.

Câu 2: Tác động của sự phát triển công nghệ thông tin tới công tác kế toán thanh toán giữa các NHTM

          Ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ là sự phát triển không ngừng của CNTT. Do vậy việc áp dụng CNTT vào các ngành kinh tế và đặc biệt là ngành ngân hàng đang diễn ra nhanh chóng và rộng khắp. Việc áp dụng CNTT vào ngân hàng thương mại đã góp phần tích cực vào việc bớt khối lượng lao động, đưa năng suất, hiệu suất kinh doanh được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Đặc biệt trong công tác kế toán thanh toán giữa các NHTM thì công nghệ thông tin đã có những tác động rất tích cực.

          Nhờ có sự phát triển của CNTT việc thanh toán giữa các NH thay vì dùng TT bù trừ bằng giấy và TT thông thường chuyển sang thanh toán điện tử. Lợi nhuận ròng từ TT bù trừ điện tử liên NH là việc chuyển tiền và hoàn tất một lệnh thanh toán thông qua mạng máy tính giữa các NH cùng một hệ thống. Thực chất của thanh toán điện tử liên NH là sử dụng kĩ thuật điện tử và mạng chuyển tiền nội bộ để xử lý nghiệp vụ chuyển tiền thay thế cho phương thức thanh toán liên NH truyền thống:

+ Tác động đến chứng từ: Thanh toán điện tử làm giảm lượng chứng từ vào các NH phải sử dụng vì thay cho việc sử dụng chứng từ bằng giấy như trước, vận chuyển qua đường bưu điện thì các  NH thực hiện thông tin điện tử, chỉ việc mã hoá các chứng từ sau đó sử dụng mạng máy tính để chuyển tới các NH khác thực hiện thanh toán với mình -> tránh thất bại chứng từ, giảm chi phí quản lý

+ Tác động đến thời gian thanh toán: Việc chuyển chứng từ thông qua mạng máy tính điện tử đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc và thời gian thanh toán, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót và nhầm lẫn do ghi chép trong thanh toán giữa các NH.

+ Tác động đến trình độ các cán bộ nhân viên: Thanh toán điện tử liên NH và bù trừ điện tử đòi hỏi các NH phải có đội ngũ cán bộ lành nghề, hạch toán về tin học và máy tính tốt. Từ đó nâng cao trình độ của các cán bộ, nhân viên trong NH, tạo thuận lợi cho việc hiện đại hoá các NHTM.

+ Tác động đến quá trình xử lý hạch toán: rút ngắn các công đoạn trong quá trình xử lý hạch toán. Các chứng từ và lệnh thanh toán chỉ lập 1 lần -> Mức độ sai sót thấp hơn.

+ Tác động đến độ an toàn trong quản lý vốn và đối chiếu : thanh toán điện tử làm thay đổi vai trò của NHTM và NHTW trong quá trình quản lý vốn. Trước kia khi sử dụng thanh toán bằng phương thức truyền thống thì các NHTM chỉ xem xét đến quá trình vốn được chuyển đến và chuyển đi như thế nào và việc đối chiếu lượng ra – vào, đến - đi của vốn chỉ được thực hiện sau một thời gian nhất định. Nhưng với sự phát triển của CNTT thông qua thanh toán điện tử, các NHTƯ sẽ biết được nhanh chóng các chi nhánh thừa hay thiếu vốn để có thể điều chỉnh kịp thời, phù hợp.

          CNTT tác động đến tất cả các quá trình của thanh toán giữa các NHTM với nhau, từ đó nó tác động không nhỏ tới nền kinh tế: Việc giảm thời gian thanh toán là tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn.

          Tuy nhiên sự phát triển của CNTT cũng đòi hỏi các NH phải ko ngừng đổi mới và cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật của mình, Hiện đại hoá không chỉ 1 NH mà là toàn bộ hệ thống NH và CNTT cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa các NH.

Câu 3: Tác động của sự phát triển CNTT đến công tác kế toán giao dịch giữa NHTM với KH.

          Ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ là sự phát triển không ngừng của CNTT. Do vậy, việc áp dụng CNTT vào các ngành kinh tế và đặc biệt là ngành ngân hàng đang diễn ra nhanh chóng và rộng khắp. Việc áp dụng CNTT vào ngân hàng thương mại đã góp phần tích cực vào việc bớt khối lượng lao động, đưa năng suất, hiệu suất kinh doanh được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Đặc biệt trong công tác kế toán giao dịch giữa NHTM và khách hàng thì CNTT đã có những tác động rất tích cực. Tác động :

- Do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các NH một cách thường xuyên liên tục nên chứng từ kế toán có khối lượng rất lớn và luân chuyển phức tạp. Hầu hết các chứng từ kế toán NH đều do KH lập và nộp vào NH. Do vậy chất lượng chứng từ kế toán phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng lập chứng từ của KH. Theo xu hướng phát triển CNTT hiện nay, kế toán NH đang từng bước hiện đại hoá sử dụng các loại máy tính điện tử trong công tác kế toán, các chứng từ truyền thống được thay thế bằng chứng từ điện tử,  làm giảm khối lượng và thuận tiện trong luân chuyên chứng từ, nâng cao chất lượng chứng từ. Các chứng từ có mẫu sẵn và khách hàng chỉ cần điền đầy đủ thông tin.

- Đặc biệt sự phát triển của CNTT đã tạo ra phương thức thanh toán mới với số lượng chứng từ ít nhất khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của NH đó là thẻ thanh toán (tín dụng, ATM..) KH có thể có được tiền cần thiết nhanh chóng hơn.

- Sự phát triển của CNTT cũng làm giảm đáng kể thời gian giao dịch giữa NHTM với KH, trước đây khi NH thực hiện giao dịch với KH phải trải qua các thủ tục rất phiền hà, phức tạp, đòi hỏi 1 thời gian dài. Bằng CNTT, NH giờ đây có thể theo dõi, kiểm tra KH thông qua mạng máy tính liên NH, do vậy việc thực hiện giao dịch trở nên đơn giản và tiết kiệm thời gian.

- Đối với quá trình xử lý hạch toántrong giao dịch giữa NH và KH, CNTT giúp việc này trở nên đơn giản hơn, làm giảm đáng kể những sai sót khi giao dịch,rút ngắn quá trình hạch toán giao dịch, và có thể sửa chữa sai sót dễ dàng.

VD : Việc sử dụng hệ thống VCB online của Vietcombank cho phép khách hàng mở tài khoản một nơi nhưng được giao dịch tại tất cả các chi nhánh, các phòng giao dịch của Vietcombank trong toàn quốc mà không cần đến NH.

Các công tác hạch toán của NH với KH đều thực hiện trên mạng máy tính thông qua E Banking hoặc Internet khách hàng có thể chuyển tiền từ TK không kỳ hạn sang TK có kỳ hạn hay TK đầu tư có lãi suất cao.

- Cùng với VCB online là hệ thống giao dịch tự động, được xây dựng cho phép KH giao dịch ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào giúp KH vượt qua hạn chế về mặt thời gian và không gian .

          Với sự phát triển của CNTT đã đem lại những ảnh hưởng tích cực đến kế toán giao dịch giữa NHTM với KH, từ đó khuyến khích, thu hút thêm nhiều KH sử dụng dịch vụ NH, mở rộng và nâng cao trình độ tự động hoá trong các NHTM, tạo khả năng cạnh tranh NH.

          Tuy nhiên các chứng từ điện tử chỉ thay thế một phần trong thanh toán.Các nghiệp vụ đòi hỏi phải có chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh như cho vay, thu nợ, huy động vốn.. vẫn phải sử dụng chứng từ giấy.àiTai

 

Câu 4: Trình bày quá trình kế toán chuyển tiền giữa 2 cư dân không có TK tại NHTM

A- Người chuyển tiền

- Nộp tiền vào ngân hàng + địa chỉ người nhận + chi phí -> NHA

- Chuyển chứng từ + địa chỉ người nhận

- Lập LCT

   Nợ TK 1011

   Có TK 5191.01/5912

Chuyển đến NHB

B- Người nhận tiền

- Thông báo cho người được hưởng đến nhận tiền

- Ngân hàng hạch toán

   Nợ TK 5191.01/5012

   Có TK 454 (B)

- B nhận tiền

   Nợ TK 454 (B)

   Có TK 1011

Xem thêm tại: https://tuhoconline.edu.vn/de-cuong-tai-lieu-on-tap-mon-ke-toan-ngan-hang.html




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024