Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
17/03/2015 17:03 # 1
valentdn
Cấp độ: 31 - Kỹ năng: 32

Kinh nghiệm: 40/310 (13%)
Kĩ năng: 294/320 (92%)
Ngày gia nhập: 09/12/2009
Bài gởi: 4690
Được cảm ơn: 5254
[HOT] Tóm tắt những điểm mới của chế độ kế toán 2015 - TT 200/2014/TT-BTC


PHẦN 1: CÁC ĐIỂM CHUNG

  1. Bỏ tất cả hình thức sổ kế toán, DN tự quyết định hình thức sổ phù hợp với DN (Phụ lục hình thức sổ QĐ15 chỉ mang tính tham khảo).
  2. Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán (nếu thoả điều kiện quy định) nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo VNĐ, kiểm toán BCTC VNĐ và sử dụng BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý (trước đây chỉ DN FDI được sử dụng ngoại tệ là đơn vị tiền tệ trong kế toán và BCTC bằng ngoại tệ được kiểm toán cũng là BCTC mang tính pháp lý).
  3. DN tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc là Nợ phải trả (336) hoặc Vốn chủ sở hữu (411).
  4. DN phải ghi nhận Doanh thu, giá vốn điều chuyển sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nội bộ nếu việc điều chuyển này tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO HÌNH THỨC CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (Hoá đơn hay Chứng từ luân chuyển nội bộ).

PHẦN 2: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN: các tài khoản TÀI SẢN không còn phân biệt ngắn hạn, dài hạn .

1. Bỏ các tài khoản

  • Bỏ các tài khoản: 142, 144, 223, 311, 315, 342, 415.
  • Bỏ các tài khoản 129, 139, 159
  • Bỏ các tài khoản 512, 531, 532
  • Thêm tài khoản 357-Quỹ bình ổn giá
  • BỎ TOÀN BỘ TÀI SẢN NGOÀI BẢNG CĐKT

2. Kế toán tiền: 
- 1113: Vàng tiền tệ (trước đây là Vàng bạc, kim khí quý, đá quý)
- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm 112 mà được phản ánh tương tự vay ngân hàng (341-Vay và nợ tài chính, TT 200 đã bỏ 311 và 315)
- Thay đổi cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế trong các giao dịch ngoại tệ

  • Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: tại tất cả các thời điểm phải lập BCTC (không bao gồm các khoản nhận trước của người mua hoặc trả trước cho người bán bằng ngoại tệ, Doanh thu nhận trước hoặc chi phí trả trước bằng ngoại tệ ).
  • Bổ sung thêm: phải đánh giá lại Các khoản cho vay, đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại hoặc nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả.

3. Kế toán đầu tư tài chính
-Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh (trước đây là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

  • Theo quyết định 15/2006 thì TK 121 gồm Chứng khoáng kinh doanh và Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng.

Nay Thông tư 200 thì TK 121 chỉ là Chứng khoáng kinh doanh ;

  • Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng chuyển sang TK 128
  • Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh BCTC.

-Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ TS và Nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu TC hoặc Chi phí TC.

-Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức LNST chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.

4. Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): TT 200 nêu rất rõ về các trường hợp của hợp đồng hợp tác kinh doanh so với QĐ 15/2006

Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào KQKD của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.=> phải ghi nhận theo bản chất là Thuê tài sản

5. Dự phòng tổn thất tài sản (TK 229, trước đây là "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn):

Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do DN nhận vốn góp đầu tư bị lỗ. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chỉ trích lập khoản dự phòng BCTC không áp dụng phương pháp VCSH.

6. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: nêu rõ ràng nguyên tắc hạch toán giữa tài khoản 131 và 138; 136.

  • Phải thu của khách hàng (TK 131) gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua-bán.
  • Phải thu nội bộ (TK 136) gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
  • Phải thu khác (TK 138-) gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua bán.
  • Khi lập BCTC, CĂN CỨ KỲ HẠN CÒN LẠI của các khoản phải thu để phân loại LÀ DÀI HẠN HOẶC NGẮN HẠN. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng CĐKT có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các TK khác.
  • Bên giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng TK 131, bên nhận uỷ thác sử dụng TK 138, ngoại trừ phải thu về phí uỷ thác.
  • TK 138 phản ánh các khoản cho bên khác mượn bằng TÀI SẢN PHI TIỀN TỆ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283-Cho vay)

7.Hàng tồn kho: 

  • KHÔNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LIFO
  • Bổ sung kỹ thuật tính giá theo PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẺ
  • NÊU CHI TIẾT CÁCH HẠCH TOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP XUẤT KHO KHUYẾN MẠI, QUẢNG CÁO
  • Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
  • Không áp dụng TK 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc (mà sử dụng TK 136)

8. Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133):

  • Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
  • Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong các giao dịch sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.

9.Nguyên tác kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:

  • Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý.Nguyên giá mua TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
  • Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữ, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định kỳ được trích trước dự phòng phải trả-TK 352 (không sử dụng TK 335).
  • BĐS đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
  • Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng BĐS sử dụng cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại.

10. Chi phí trả trước:

  • Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân loại trên bảng CĐKT.
  • Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là chi phí trả trước.

11. Thuế TN hoãn lại:

  • Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.
  • Được phép Bù trừ trên BCTC khi của cùng DN và cùng cơ quan thuế quản lý.

12. Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu

Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (trực tiếp và gián tiếp), thuế TTĐB, XK, BVMT và các loại thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên BCTC hoặc báo cáo khác.

13. Chi phí phải trả:

  • Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự phòng phải trả
  • TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa nhận.

14. Vay và nợ thuê tài chính (TK 341, bỏ TK 311, 315 và gộp vào 341): không bao gồm vay dưới hình thức phát hành trái phiếu.

15. Kế toán vốn chủ sở hữu:

  • Ghi nhận theo VỐN THỰC GÓP, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh.
  • Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ: khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của DN được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền VND, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào SỐ LƯỢNG NGOẠI TỆ ĐÃ THỰC GÓP, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo giấy phép đầu tư.

16. Kế toán các khoản Doanh thu:

  • Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Trong 1 số T.Hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
  • Nhấn mạnh: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tuỳ vào từng tình huống cụ thuể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hoá đơn bán hàng.
  • Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT.

Doanh thu bán BĐS của DN là chủ đầu tư: nêu rất kỹ các trường hợp ghi nhận doanh thu.

  • Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi trao chìa khoán nhà, không ghi nhận doanh thu khi Khách hàng ứng trước tiền.
  • T.Hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được ghi nhận Doanh thu khi bàn giao phần thô.

Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.

17. Kế toán các khoản chi phí:

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hoá đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

PHẦN 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Bổ sung thêm Bảng CĐKT áp dụng cho DN KHÔNG ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC (DN tạm ngưng hoạt động, giải thể...)

Bổ sung thêm chỉ tiêu:
- IV. Tài sản dở dang dài hạn: 
1.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn: các dự án treo, mọc cỏ xanh lâu nay sẽ phải liệt kê vào mục này.---> chỉ tiêu mới
- Vốn chủ sở hữu:
11. LNST chưa phân phối: tách chi tiết thành 2 chỉ tiêu

  • LNST chưa phân phối luỹ kế đến cuối kỳ trước.---> chỉ tiêu mới
  • LNST chưa phân phối kỳ này.---> chỉ tiêu mới

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ GIÁN TIẾP: bổ sung thêm/chỉnh sửa 1 số chỉ tiêu:

I.Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh

  • Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trước đây là Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ chưa thực hiện)
  • Các điều chỉnh khác---> chỉ tiêu mới
  • Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh---> chỉ tiêu mới

THUYẾT MINH BCTC:

I. Đặc điểm hoạt động của DN:
4. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường---> chỉ tiêu mới
7. Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên BCTC---> chỉ tiêu mới

VI.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT
3. Phải thu của khách hàng:
c) Phải thu của khách hàng là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng)---> chỉ tiêu mới

5. Tài sản thiếu chờ xử lý (Chi tiết từng loại tài sản thiếu)---> chỉ tiêu mới

6. Nợ xấu---> chỉ tiêu mới
8. Tài sản dở dang dài hạn: dự án treo, công trình chậm tiến độ cỏ mọc hoang phải thuyết minh vào đây---> chỉ tiêu mới

15. Vay và nợ thuê tài chính---> chỉ tiêu mới
Số có khả năng trả nợ:;
Thuyết minh chi tiết về các khoản vay và nợ thuê TC đối với các bên liên quan.

16. Phải trả người bán:
Số có khả năng trả nợ---> chỉ tiêu mới
Phải trả người bán là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng)---> chỉ tiêu mới

17. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước:
Số đã thực nộp trong năm---> chỉ tiêu mới

20. Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu nhận trước---> chỉ tiêu mới
Khả năng không thực hiện được hợp đồng với khách hàng (chi tiết từng khoản mục, lý do không có khả năng thực hiện)---> chỉ tiêu mới

VII.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo KQKD:
1. Tổng doanh thu BH & CCDV:
c) Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản là tổng số tiền nhận trước, DN phải thuyết minh thêm để so sánh sự khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê; Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.----> cung cấp thông tin cho nhà đầu tư để đánh giá EPS của DN.

9. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố: Hướng dẫn rõ tài khoản để lấy chi phí bao gồm cả CĐKT và KQKD.

 

Nguồn: Tí Quậy Bmt tổng hợp!
Bài viết này rất hay và bổ ích nên mình sưu tầm từ trang web danketoan.vn để chia sẻ cho các bạn sinh viên cũng như các kế toán viên đọc để áp dụng những thay đổi như ở trên do BTC ban hành.

 



NGUYỄN THANH THANH
Smod "Sinh Viên 360"


Fb: facebook.com/Thanhvalent   Mail: valentdn@gmail.com


 
Các thành viên đã Thank valentdn vì Bài viết có ích:
21/03/2015 11:03 # 2
valentdn
Cấp độ: 31 - Kỹ năng: 32

Kinh nghiệm: 40/310 (13%)
Kĩ năng: 294/320 (92%)
Ngày gia nhập: 09/12/2009
Bài gởi: 4690
Được cảm ơn: 5254
Phản hồi: [HOT] Tóm tắt những điểm mới của chế độ kế toán 2015 - TT 200/2014/TT-BTC


BBT: Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp và hướng dẫn phương pháp lập và trình bày BCTC hợp nhất. Các thông tư nói trên gồm nhiều nội dụng chi tiết cần phải đọc và nghiên cứu trong thời gian dài. Để thuận tiện cho bạn đọc và học viên, BBT xin giới thiệu “những điểm mới” của 2 Thông tư trên (Theo Tạp chí Thuế Nhà nước).

Chế độ kế toán DN ban hành theo QĐ 15 đến nay đã trải qua 9 năm thực hiện và đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với Thông lệ và Chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như thực tiễn tại Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới, thúc đẩy môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập quốc tế, ngày 22/12/2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán DN thay thế QĐ15 và Thông tư 202/2014/TT-BTC.

1. Nguyên tắc xây dựng Chế độ kế toán DN

- Phục vụ tối đa cho yêu cầu quản lý, bao quát được hoạt động của các lĩnh vực, có tính khả thi cao.

- Cập nhật tối đa các thông lệ quốc tế hiện hành, phù hợp với đặc điểm của Việt Nam, vì vậy CĐKT DN lần này có tính phù hợp với các thông lệ quốc tế cao.

- Xác định rõ các nguyên tắc có tính bắt buộc và những nội dung mang tính hướng dẫn.

- Tôn trọng bản chất của giao dịch kinh tế hơn là hình thức thể hiện.

- Tách biệt giữa kỹ thuật ghi sổ kế toán và yêu cầu lập trình bày BCTC.

- Đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu và dễ làm, tiết kiệm chi phí kế toán.

2. Nội dung mới trong CĐKT DN ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

2.1 Chứng từ kế toán

- Về CĐKT lần này chỉ quy định các nội dung mang tính nguyên tắc cơ bản về chế độ chứng từ kế toán. Những quy định đó mang tính chất chi tiết hóa một số quy định về chứng từ kế toán tại Luật Kế toán năm 2003 và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP như: Hệ thống mẫu biểu chứng từ, lập và ký chứng từ kế toán, trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ, dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt; sử dụng quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán.

- Về danh mục chứng từ và mẫu biểu chứng từ kế toán: Bộ Tài chính chỉ ban hành kèm theo Thông tư danh mục chứng từ mà không ban hành mẫu chứng từ kế toán cụ thể.

Các DN có thể mua sẵn mẫu biểu theo mẫu biểu Bộ Tài chính hướng dẫn hoặc tự thiết kế, tự in. Nếu DN tự thiết kế, tự in thì các mẫu phải đảm bảo các nội dung cần thiết chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán năm 2003.

2.2 Sổ kế toán

Tương tự như Chế độ chứng từ kế toán, Thông tư 200/20104/TT-BTC chỉ quy định các nguyên tắc vể sổ kế toán, gồm: Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán; Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký; Sửa chữa sổ kế toán và danh mục sổ kế toán (phụ lục số 04).

Theo tinh thần của Thông tư này, đối với việc thực hiện chế độ sổ kế toán có độ mở và linh hoạt cao.

Thứ nhất, không bắt buộc các DN phải áp dụng thống nhất một hình thức sổ kế toán cụ thể mà có thể vận dụng nhiều hình thức để việc ghi sổ được thuận tiện, rõ ràng, minh bạch.

Thứ hai, các mẫu sổ DN cũng có quyền vận dụng mẫu sổ kế toán do Bộ Tài chính hướng dẫn hoặc DN tự thiết kế, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của DN mình.

2.3. Về tài khoản (TK) kế toán

2.3.1 Nguyên tắc thiết kế TK kế toán

a) Sắp xếp và tên gọi TK: Thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng đối tượng quản lý hơn là phân biệt ngắn hạn và dài hạn; tôn trọng bản chất hơn là hình thức.

b) Thiết kế lại các TK đầu tư tài chính trên cơ sở áp dụng các quy định của CMKT quốc tế số 39 và IFRS 09, 07, 02,...

c) Các nội dung phản ánh của TK không bị ảnh hưởng các quy định của chính sách thuế mà tôn trọng quy định của CMKT để tối đa hoặc mục đích của kế toán là “Trung thực, hợp lý và minh bạch”.

d) Tách biệt kỹ thuật hạch toán và kỹ thuật trình bày BCTC

2.3.2 Nội dung đổi mới của tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp

a) Danh mục hệ thống tài khoản kế toán

Một là, các loại tài khoản không đánh số ký hiệu mà gọi tên loại, như loại tài khoản tài sản (gồm tài khoản loại 1 và loại 2 của QĐ 15/2006/QĐ-BTC) loại tài khoản nợ phải trả, loại tài khoản vốn chủ sở hữu, loại tài khoản doanh thu,...

Hai là, bỏ toàn bộ tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu cần theo dõi ngoài BCĐKT trước đây do DN tự quyết định theo dõi trên sổ chi tiết mang tính quản trị của DN.

Ba là, các tài khoản không chia theo nhóm có tính chất ngắn hạn và dài hạn như trước đây.

Bốn là, các tài khoản có cùng nội dung, tính chất được ghép vào với nhau, như: ghép tài khoản 142 và 242 thành tài khoản 242 - Chi phí trả trước; tất cả các tài khoản dự phòng giảm giá, khó đòi được ghép vào thành 1 tài khoản là TK 229 - dự phòng tổn thất tài sản; ghép tài khoản 144 với TK244 thành tài khoản 244: “Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, đổi tên và quy định lại các tài khoản đầu tư tài chính, tiến gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế hơn, như:

Chứng khoán kinh doanh (TK 121).

Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (TK 128);

Ghép tài khoản 222 và 223 thành Tài khoản 222- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.

+ Loại tài khoản nợ phải trả ổn định hơn, chỉ có một sự thay đổi nhỏ đó là ghép các tài khoản có tính chất vay thành một tài khoản 341 - Vay và nợ thuế tài chính. Tài khoản này gồm nội dung của các tài khoản 311, 315, 342 và 341 cũ.

+ Loại tài khoản Vốn chủ sở hữu:

* Thay tên gọi TK 411- "Nguồn vốn kinh doanh” thành “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”.

* Bỏ tài khoản 415 - Quỹ dự phòng tài chính vì trong cơ chế không trích lập quỹ này.

+ Loại tài khoản Doanh thu:

* Bỏ tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ

* Ghép các tài khoản 521, 531 và 532 thành Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.

b) Nội dung mới của các tài khoản kế toán

(1) Tài khoản vốn bằng tiền:

Các tài khoản vốn bằng tiên chỉ phản ánh vàng tiền tệ là vàng được sử dụng với chức năng cất trữ giá trị, không phản ánh các loại vàng có tính chất làm nguyên liệu, hàng hóa.

+ Ngoại tệ quy đổi ra VND: Bên nợ các tài khoản vốn bằng tiền phản ánh theo tỷ giá giao dịch thực tế.

Bên có các tài khoản vốn bằng tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

Cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính, DN phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiên tệ theo nguyên tắc.

- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước. Kế toán ghi nhận đánh giá lại vàng tiền tệ

- Nếu lãi: Nợ TK 1113/có TK 515  

- Nếu lỗ: Nợ TK 635/có TK 1113

Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ: phản ánh vào doanh thu tài chính (TK 515) hoặc chi phí tài chính (TK 635). Riêng đối với chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối kỳ trước hoạt động của DN 100% vốn Nhà nước có các dự án trọng điểm được lũy kế trên TK 413. Khi DN hoạt động kinh doanh sẽ phân bổ vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:

-Nếu lãi: Nợ TK 413/ Có TK 515

-Nếu lỗ: Nợ TK 635/Có TK 413

(2) Nhóm tài khoản đầu tư tài chính không xác định quyền kiểm soát.

Tài khoản: 121 -Chứng khoán kinh doanh. Tài khoản này phản ánh các chứng khoán DN đầu tư với mục đích mua vào bán ra để kiếm lời. Không phản ánh vào TK này các khoản đầu tư DN nắm giữ đến ngày đáo hạn. Tài khoản 121, có 3 tài khoản cấp 2:

- TK 1211 – Cổ phiếu

- TK 1212 – Trái phiếu

- TK 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác, như: Chứng chỉ quỹ, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm vô danh, quyền mua cổ phần, quyền chọn mua, bán, hợp đồng tương lai. Nội dung hạch toán bổ sung trường hợp hoán đổi cổ phiếu.

- Hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:

Nợ TK 121 - Giá trị hợp lý cổ phiếu nhận về

Có TK 121 - Giá trị ghi số CP mang đi hoán đổi

Có TK 515 - Lãi do hoán đổi

- Hoán đổi cổ phiếu bị lỗ

Nợ TK 121 - Giá trị hợp lý cổ phiếu nhận về

Nợ TK 635 - Số lỗ

Có TK 121 - Giá trị ghi sổ CP mang đi hoán đổi

Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:

-Nếu lãi: Nợ TK 121/Có TK 431

-Nếu lỗ: Nợ TK 413/ Có TK 121

(3) Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Tài khoản này phản ánh các khoản đầu tư trái phiếu, cho vay, gửi tiền có kỳ hạn (không phải tiền gửi dùng để thanh toán) của DN.

Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn

Tài khoản 1282 - Trái phiếu

Tài khoản 1283 - Cho vay

Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn.

Đối với các tài khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chỉ được lập dự phòng phải thu khó đòi trường hợp đánh giá được tổn thất trong quá trình nắm giữ, nếu chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.

(4) Các tài khoản phải thu và tạm ứng:

- Đối với các tài khoản này, nếu có các khoản phải thu bằng ngoại tệ, cuối kỳ chỉ phải đánh giá lại những khoản phải thu sẽ thu được bằng tiền trong tương lai mà không đánh giá lại các khoản sẽ thu bằng hiện vật trong tương lai (ghi sổ theo tỷ giá đích danh).

- Nhận ủy thác nhập khẩu - xuất khẩu được phản ánh vào tài khoản 138

a) Khi bên nhận ủy thác chi hộ

Nợ TK 1388 - Phải thu khác;

Nợ TK 3388-Phải trả khác

Có TK 111, 112

b) Khi thanh toán bù trừ

Nợ TK 338 - Phải trả khác

Có TK 138 - Phải thu khác

(5) Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đang phản ánh trên TK 133 được tính vào giá vốn hàng bán.

Nợ TK 632 - Giá vốn

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

- Thuế GTGT của vật tư, hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác.

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

- Khi có quyết định xử lý, ghi:

Nợ các TK 111, 334 (nếu đền bù)

Nợ TK 632 (nếu được hạch toán vào chi phí)

Có TK 138 - Phải thu khác (1381)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

(6) Tài khoản 155 - Thành phẩm, bổ sung nội dung. Thành phẩm bất động sản (TK 1557)

- Khi tập hợp chi phí đẩu tư bất động sản, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dang dở dang Nợ TK 133 (nếu có)

Có các TK 111,112, 331,334      

- Khi đầu tư xây dựng bất động sản hoàn thành Nợ TK 632 - Bán ngay

Nợ TK 155 - Chưa bán ngay

Có TK 154 - Chi phí SXKD dang dở dang

- Trường hợp trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm ghi:

+ Khi trích:

Nợ TK 632/ Có TK 335

+ Khi có đủ cơ sở hồ sơ tài liệu chứng minh chi phí đã phát sinh thực tế, ghi:

Nợ TK 335/Có TK 154

+ Khi toàn bộ dự án đầu tư bất động sản hoàn thành, quyết toán giảm số trích trước

Nợ TK 335 - Số trích trước

Có TK 632 - Số chênh lệch trích trước với số thực tế

Có TK 154 - Số chi phí thực tế phát sinh

(7) Nhóm đầu tư góp vốn xác định quyển kiểm soát Ngoài việc ghép tài khoản 222 và tài khoản 223 thành tài

khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh.

Kế toán ghi nhận theo thông tư 200/2014/TT-BTC phân biệt số trường hợp góp bổ nguồn vốn không đánh giá lại, ghi:

Nợ TK 221, 222

Có các TK 111,112       

Thanh lý một phần vốn phải xác định theo giá trị hợp lý và ghi nhận lỗ (Nợ TK 635) hoặc lãi ghi (Có TK 515).

(8) Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác

- TT 200/2014/TT-BTC lần này quy định một (01) điểu riêng về việc hạch toán trường hợp: Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận sau thuế.

- Hoạt động hợp tác theo hình thức tài sản đồng kiểm soát.

(9) Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp.

Tài khoản 3338 - Thuế BVMT và các loại thuế khác, phản ánh thuế BVMT và các loại thuế khác.

- Thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất

Nợ TK 138 - Phải thu khác

Có TK 3333 - Thuế xuất - nhập khẩu

- Thuế BVMT đối với hàng hóa khi bán, ghi:

Nợ TK 111,112,131

Có TK 511 - Doanh thu chưa có thuế Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường

- Thuế BVMT đối với hàng hóa, vật tư, mua vào, ghi:

Nợ TK 152, 156....

Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường

(10) Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính, mở 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay -Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính

(11) Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành

Tài khoản này ngoài nội dung phát hành trái phiếu theo mệnh giá, phụ trội, triết khấu trái phiếu còn phản ánh trái phiếu chuyển đổi. Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành.

(12) Các tài khoản doanh thu

- Bộ tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Bởi vậy, các giao dịch nội bộ không phát sinh tăng lợi ích không ghi nhận doanh thu mà ghi luôn vào chi phí.

Nợ TK 621,641,642, 241...

Có TK 154,155.

- Đối với các trường hợp bán hàng có khuyến mại, chia ra 2 trường hợp:

+ Bán hàng và khuyến mại chính mặt hàng đó, thì doanh thu của hàng bán chia đều cho cả hàng khuyến mại và giá gốc của hàng khuyến mại ghi vào giá vốn.

+ Bán hàng và khuyến mại 1 mặt hàng khác thì giá vốn của hàng khuyến mại ghi vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641/Có TK 154, 155

2.4 Báo cáo tài chính

- Bổ sung, sửa đổi nhiều chỉ tiêu của BCĐKT; Bổ sung chỉ tiêu Lãi suy giảm trên cổ phiếu của BCKQKD; Bổ sung sửa đổi một số chỉ tiêu của BCLCTT.

- Đặc biệt nhất trong hệ thống BCTC là phần thuyết minh BCTC, xây dựng trên nguyên tắc minh bạch, công khai; Yêu cầu thuyết minh chi tiết về thông tin các bên liên quan đối với nhiều chỉ tiêu để góp phần chống chuyển giá; Thuyết minh về nợ xấu và nợ phải trả chậm thanh toán....

- Quy định kế toán và BCTC cho DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục theo hướng tái phân loại toàn bộ tài sản dài hạn thành ngắn hạn; Đánh giá lại toàn bộ nợ phải trả theo giá trị có thể thu hồi.

3. Những nội dung đổi mới trong Thông tư 202/2014/TT- BTC Hướng dẫn BCTC hợp nhất

3.1 Bổ sung các quy định cụ thể về nguyên tắc lập BCTC hợp nhất, như: Nguyên tắc kế toán loại trừ khoản đẩu tư của công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh đạt được quyền kiểm soát qua một lần mua:

+ Bổ sung việc ghi nhận chênh lệch giữa giá trị hợp lý (FV) và giá trị ghi sổ (NBV) trong tài sản thuần của công ty con; Ghi nhận thuế hoãn lại từ hợp nhất kinh doanh.

+ Xử lý lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ theo CMKTQT; Đánh giá lại giá trị khoản đẩu tư của công ty mẹ vào công ty con.

+ Xử lý chênh lệch giữa FV và NBV tài sản thuần của công ty con sau ngày mua.

+ Điều chỉnh các khoản chênh lệch do cổ phần hóa



NGUYỄN THANH THANH
Smod "Sinh Viên 360"


Fb: facebook.com/Thanhvalent   Mail: valentdn@gmail.com


 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024