Kết nối mạng Ubuntu 8.04 và Windows
Mặc dù
Ubuntu có thể thấy các file và máy in được
chia sẻ trên các
máy tính Windows, nhưng
Windows lại không thể nhìn thấy những thành phần được
chia sẻ bên phía
Ubuntu một cách mặc định. Tuy vậy bạn cũng không nên từ bỏ
Ubuntu và mua một đăng ký XP hoặc Vista khác; mà thay vào đó bạn có thể dễ dàng bắt tay giữa
Ubuntu 8.04 và
Windows mà không tốn nhiều thời gian.
Về mặt nguyên lý, các
máy tính muốn
truyền thông với nhau thì chúng phải có các giao thức
chia sẻ tài nguyên thích hợp được cài đặt. Bạn có thể hình dung đến hai người đang nói chuyện với nhau theo các
ngôn ngữ khác nhau; khi đó không ai có thể truyền đạt được ý tưởng của mình cho tới khi họ nói cùng một
ngôn ngữ mà cả hai họ đều hiểu. Nguyên lý này cũng được áp dụng cho việc
truyền thông giữa hai
máy tính trong một mạng.
Mặc định,
Ubuntu không được cài đặt giao thức giúp nó có khả năng
chia sẻ tài nguyên. Chính vì vậy, bước đầu tiên chúng ta cần thực hiện là phải cài đặt một giao thức để cho phép bạn
chia sẻ file và máy in. Bạn có hai giao thức có thể sử dụng với Ubuntu: NFS (Network File System) được phát triển bởi Sun Microsystems cho Linux/Unix, và SMB (Server Message Block) được sử dụng chính trong Windows.
Windows sử dụng SMB một cách mặc định, vì vậy việc cài đặt giao thức SMB trên
máy tính Ubuntu sẽ làm cho
máy tính Ubuntu có thể
truyền thông hai chiều với nó và Windows. Trong
thế giới mã nguồn mở, gói Samba có thể cho phép
máy tính Linux của bạn có được khả năng SMB. Thực hiện theo các bước được
giới thiệu dưới đây để cài đặt gói Samba trong Ubuntu.
Cài đặt Samba Package cho Ubuntu
Kích
System |
Administration |
Synaptic Package Manager.
Trong nhắc lệnh, nhập vào
mật khẩu của bạn và kích
OK.
Trong cửa sổ Synaptic Package Manager, kích nút
Search, đánh
samba vào trường Search, và kích nút
Search.
Đợi một lất để
tìm kiếm hoàn tất và các kết quả xuất hiện
Tìm và kích chuột phải vào mục
samba, chọn
Mark for Installation như những gì bạn thấy trong hình 1.
Hình 1
Nếu không tìm thấy samba, bạn có thể tham khảo các bước tiếp theo và sau đó quay trở lại đây.
Kích nút
Apply trên Synaptic Package
Manager toolbar, sau đó xem lại những thay đổi trên hộp thoại Summary và kích
Apply.
Trên hộp thoại Changes Applied, kích
Close.
Lúc này bạn có thể đóng Synaptic Package Manager.
Nếu không thấy gói samba, rất có thể bạn đã vô tình hiệu hóa phạm vi
tìm kiếm trong kho chứa (Main repository)của phần mềm được hỗ trợ của Ubuntu. Nếu rơi vào tình huống này, bạn cóthể thực hiện theo một số bước dưới đây để kích hoạt kho chứa (Main repository):
Kích
Settings |
Repositories từ cửa sổ Synaptic Package Manager.
Chọn hộp kiểm
Canonical-Supported Open Source Software (Main) và kích nút
Close.
Nếu được nhắc nhở bằng hộp thoại Repositories Changed, kích nút
Close.
Trên Synaptic Package
Manager toolbar, kích nút
Reload và tiến hành các bước được
giới thiệu ở trên.
Tạo một mật khẩu SMB trong Ubuntu
Mặc định, Samba sẽ yêu cầu bạn cấu hình một mật khẩuđể sử dụng khi
truy cập vào các thư mục
chia sẻ từ các
máy tính khác.(Ở phần cuối của bài này
chúng tôi sẽ
giới thiệu cho các bạn về cấuhình
chia sẻ nâng cao, chẳng hạn như các
chia sẻ khách).
Các bước tạo username cho Samba chỉ mất một dòng mã trong Terminal:
Kích
Applications |
Accessories |
Terminal.
Đánh
sudo smbpasswd -a username và nhấn phím Enter.
Thay thế từ username ở trên bằng tên
người dùng hoặc tên đăng nhập của tài khoản Ubuntu, những gì bạn có thể thấy trong ví dụ thể hiện ở hình 2.
Hình 2
Nếu Terminal xuất hiện trở lại và
thông báo sudo: unable to resolve host <your domain/workgroup name | , khi đó bạn cần thực hiện một số bước bên dưới trước khi tiếp tục.
Đánh
mật khẩu tài khoản
Ubuntu và nhấn
Enter.
Đánh một
mật khẩu cho tài khoản SMB và nhấn phím
Enter.
Đánh lại
mật khẩu và nhấn phím
Enter.
Nếu lại nhận được lỗi
unable to resolve host sau khi thực thi lệnh
smbpasswd,rất có thể
nguyên nhân là do bạn đã thay đổi các thiết lập và đã chỉđịnh một
Domain Name trong tab
General của Network Settings. Bạn có thểchuyển đổi về trạng thái cũ
tên miền bằng cách
soạn thảo một file host.Đây là cách
khắc phục vấn đề đó:
Kích
Applications |
Accessories |
Terminal.
Đánh
sudo gedit /etc/hosts và nhấn phím
Enter.
Đánh vào
mật khẩu tài khoản của
Ubuntu và nhấn phím
Enter.
Trình
soạn thảo văn bản sẽ xuất hiện với một file host đã mở sẵn.
Xóa
tên miền và tên
máy tính của bạn, xem thể hiện trong hình 3.
Hình 3
Kích nút
Save trên toolbar của bộ soạn thảo, đóng cửa sổ và tiến hành các bước đã được
giới thiệu trước.
Cho phép người dùng Ubuntu chia sẻ
Do các thư mục
chia sẻ trên một mạng thường là cácfile có giá trị, do đó chúng cần phải được bảo vệ để tránh người khôngcó thẩm quyền có thể truy cập. Các
chuyên gia phát triển
Ubuntu đã nhậnra điều đó và chỉ cho phép các tài khoản Administrator có thể chia sẻcác thư mục và file trên mạng một cách mặc định, về phía người dùngđược phân loại thành Desktop User hoặc Unprivileged.Mặc dù vậy, nếu bạn có một tài khoản non-Administrator nhưng nếu muốnchia sẻ, hãy cấp cho tài khoản này các đặc quyền chia sẻ, đây là việchoàn toàn dễ dàng trong cửa sổ Users and Groups:
Kích
System |
Administration |
Users and Groups.
Trong cửa sổ User Settings, kích nút
Unlock và chọn tài khoản Administrator, nhập vào
mật khẩu tài khoản và kích vào nút
Authenticate.
Trong cửa sổ User Settings, chọn
người dùng mà bạn muốn cấp đặc quyền chia sẻ, sau đó kích nút
Properties.
Chọn tab
User Privileges và chọn hộp kiểm
Share files with the local network.
Kích nút
OK để sử dụng những thay đổi và đóng cửa sổ.
Để những thay đổi của bạn có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính.
Thay đổi Workgroup cho Ubuntu
Khi duyệt thông qua các
máy tính trên mạng của bạn,chẳng hạn như từ My Network Places trong
Windows XP hoặc cửa sổ Networkcủa Vista hoặc Ubuntu, bạn sẽ thấy các
máy tính được chia thành cácnhóm. Các nhóm này có thể là Workgroup (được sử dụng cho các mạng nhỏ) hoặc Domain (được sử dụng cho các mạng lớn hơn) và tồn tại để trợ giúp việc kiểm soát những
người dùng nào có thể
truy cập vào mạng.
Nếu bạn đã
làm việc với các mạng nhỏ, chắc hẳn bạnđã từng sử dụng một Workgroup (đúng hơn là một Domain) và mỗi một máytính trong mạng đều được thiết lập cho cùng một Workgroup. Giá trịWorkgroup mặc định sau khi cài đặt phần mềm Samba trên
Ubuntu là WORKGROUP.Điều này có thể cũng tương tự như trong các
máy tính Windows; mặc dùvậy bạn nên kiểm tra và thực hiện theo các bước sau đây nếu cần thiếtthay đổi gì đó trên
máy tính Ubuntu:
Kích
System |
Administration |
Shared Folders.
Nếu bạn không thấy
shortcut của Shared Folders, kích
Applications | Accessories | Terminal, đánh
shares-admin và nhấn
Enter.
Trên cửa sổ Shared Folders, kích nút
Unlock, nhập vào
mật khẩu tài khoản của bạn và kích nút
Authenticate.
Chọn tab
General Properties.
Đánh
giá trị mong muốn của bạn vào trường
Domain/Workgroup.
Kích nút
Close.
Để những thay đổi có hiệu lực, bạn hãy khởi động lại
máy tính của mình.
Một cách khác mà bạn có thể thay đổi
giá trị của Domain/Workgroup là
soạn thảo file
smb.conf, đây là cách thực hiện:
Kích
Applications |
Accessories |
Terminal.
Đánh
sudo gedit /etc/samba/smb.conf và nhấn phím
Enter.
Đánh vào
mật khẩu tài khoản
Ubuntu và nhấn phím
Enter.
Bộ
soạn thảo văn bản sẽ hiển thị file
smb được mở sẵn.
Thay đổi
giá trị xuất hiện sau
workgroup =, xem trong hình 4.
Hình 4
Kích nút
Save trong toolbar của bộ
soạn thảo và đóng cửa sổ.
Để những thay đổi của bạn có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính.
Thay đổi tên máy tính trong Ubuntu
Sau khi duyệt và chọn một Workgroup từ trình duyệtmạng của máy tính, bạn sẽ thấy các biểu tượng cho mỗi một máy tínhtrong mạng và trong Workgroup, đó là những
máy tính được cấu hình đúngcho việc chia sẻ. Các biểu tượng này được gán nhãn bằng tên của máytính. Bạn cũng có thể sử dụng tên
máy tính khi
truy cập một cách thủcông vào các
máy tính với đường dẫn UNC; cho ví dụ, đánh
//computername vào
trình duyệt web.
Giá trị của tên
máy tính cho
máy tính Ubuntu là một tên
người dùng của tài khoản và từ desktop.Mặc dù vậy, bạn có thể đổi thành một tên nào đó theo ý của bạn, hoặcphù hợp với hội nghị mà bạn sử dụng để bạn hoặc những
người dùng khácphân biệt dễ hơn giữa csc
máy tính trong mạng. Nếu muốn vậy, bạn có thểthực hiện theo các bước dưới đây để thay đổi tên
máy tính trong Ubuntu:
Kích
System |
Administration |
Network.
Trong cửa sổ Network Settings, kích nút
Unlock, nhập vào
mật khẩu của tài khoản và kích nút
Authenticate.
Chọn tab
General trên cửa sổ Network Settings.
Thay đổi
giá trị cho trường Host Name.
Trên hộp thoại xuất hiện, kích
Change Host Name.
Để các thay đổi có hiệu lực, hãy khởi động lại
máy tính của bạn.
Biểu tượng mạng
Ubuntu có một biểu tượng mạng trên thanh công cụchính, như những gì bạn có thể thấy trong hình 5. Khi kết nối vào mộtmạng không dây, biểu tượng sẽ được dùng như một bộ chỉ thị cường độ tínhiệu.
Bản thân biểu tượng cũng thể hiện cho bạn biết mức tín hiệu với 4vạch và đưa chuột qua biểu tượng bạn sẽ thấy SSID (hoặc tên mạng) vàcường độ tín hiệu dưới dạng phần trăm.
Kích phải vào biểu tượng mạng sẽ cho phép bạn vôhiệu hóa hoặc kích hoạt tất cả các mạng hay chỉ mạng không dây. Từ menusổ xuống, bạn có thể
truy cập một
shortcut để vào cửa sổ
thông tin kếtnối (Connection Information), đây là cửa sổ hiển thị cho bạncác
thông tin chi tiết về kết nối mạng, như tốc độ,
địa chỉ IP và địachỉ MAC. Thêm vào đó, menu này còn cung cấp một
shortcut vào bộ quản lýmạng không dây (wireless network manager), đây là nơi bạn có thể chỉnhsửa các khóa mã hóa được sử dụng cho các mạng an toàn.
Hình 5
Kích chuột trái vào biểu tượng mạng sẽ xuất hiện mộtmenu sổ xuống khác như những gì bạn thấy trong hình 6. Bạn sẽ thấy mộtdanh sách các mạng không dây có sẵn trong vùng của mình, cùng với cườngđộ tín hiệu của chúng. Các mạng được bảo vệ an toàn bằng mã hóa sẽ cómột biểu tượng phía bên trái vạch cường độ tín hiệu. Nút
radio của mạngmà bạn hiện đang kết nối sẽ được đánh dấu. Để kết nối vào một mạng, bạnchỉ cần kích vào mạng mình muốn.
Hình 6
Menu cũng cung cấp cho bạn ba shortcut: Connect to Other Wireless Network để bạn có thể kết nối đến các mạng ẩn hay các mạng không được phát quảng bá, Create New Wireless Network để tạo một mạng ad-hoc, hay mạng ngang hàng, Manual Configuration sẽ dẫn bạn đến cửa sổ Network Settings, nơi bạn có thể thiết lập một
địa chỉ IP (tĩnh) để kết nối mạng và thiết lập Workgroup hoặc
Domain và
Computer (Host) Name.
Thông tin kết nối
Trong
giới thiệu ở trên, bạn có thể thấy các chitiết về kết nối mạng của mình bằng cách mở cửa sổ ConnectionInformation. Kích chuột phải vào biểu tượng mạng và kích
Connection Information.Bạn sẽ thấy các kết quả tương tự vớ những gì thể hiện trong hình 7,tương tự cửa sổ Network
Connection Status của
Windows XP mà bạn có thểtruy cập bằng cách kích đúp vào biểu tượng mạng.
Hình 7Tốc độ theo lý thuyết là Mbps, hoặc GBps khi bạn kếtnối vào mạng. Nếu bạn có các thiết bị không dây mới nhất và tiên tiếnnhất, các
sản phẩm 802.11n, thì
giá trị này sẽ trên 54 Mbps, còn cácthiết bị 802.11g chỉ cho tốc độ dưới 54 Mbps. Tuy nhiên khi bạn sử dụngcác
sản phẩm 802.11b cũ thì tốc độ có thể chỉ đạt đến 11 Mbps.
Trường
địa chỉ IP (IP Address) là địa chỉcủa
máy tính hoặc adapter mạng riêng mà bạn đang sử dụng. Tất cả cácthiết bị và
máy tính trên mạng của bạn đều có
địa chỉ IP duy nhất củanó. Địa chỉ này sẽ giúp chúng phân biệt với các địa chỉ khác trong mạngvà có thể được sử dụng để
truy cập một cách thủ công vào tài nguyênchia sẻ.
Subnet Mask là một phần của những gì địnhnghĩa nên subnet hoặc phần trong dải
địa chỉ IP mà bạn đang sử dụng.Bạn sẽ chỉ phải tham chiếu
giá trị này nếu thiết lập
địa chỉ IP tĩnhcho
máy tính của mình.
Giá trị tuyến mặc định (Default Route) là
địa chỉ IP của Router mà bạn có thể sử dụng để
truy cập vào tiện ích cấu hình trên
web của nó.
Thông tin cuối cùng mà bạn nên
quan tâm về cửa sổ
Connection Information là Hardware Address. Trong hầu hết các tiện ích và
tài liệu khác, bạn sẽ thấy
giá trị này được đề cập đến như
MAC (Media
Access Control)hoặc địa chỉ vật lý. Bạn có thể so sánh nó với số serial của một sảnphẩm. Mỗi một
sản phẩm mạng đều có địa chỉ
MAC của riêng nó và được sửdụng để phân biệt giữa các
sản phẩm với nhau. Bạn chỉ cần
quan tâm đếngiá trị này khi thiết lập
hệ thống lọc địa chỉ
MAC trên Router củamình, nhằm bảo vệ tốt hơn mạng không dây với mục đích tránh những kẻxâm nhập bên trong dải.
Cửa sổ Network và các thiết lập mạng
Cùng với khả năng
truy cập vào cửa sổ NetworkSettings bằng cách kích biểu tượng mạng và chọn Manual Configuration,bạn có thể kích
System |
Administration |
Network. Khi cửa sổ xuất hiện (xem trong hình 8), để tạo thay đổi, kích nút
Unlock, nhập vào
mật khẩu tài khoản của bạn và kích nút
Authenticate.
Hình 8Trên tab Connections, bạn có thể kích đúp một kiểu kết nối đê cấu hình địa chỉ tĩnh. Trên tab General,bạn có thể thay đổi Host (hoặc Computer) Name; mặc dù vậy bạn có thểcấu hình
Domain Name (hoặc Workgroup) bằng cách khác (như đã giới thiệuở trên). Các tab DNS và Hosts có chứa các thiết lập nâng cao mà bạn có thể không cần đến vào lúc này.
Để kết thúc một tua về các menu kết nối mạng củaUbuntu, các cửa sổ, thiết lập và quan sát cửa sổ Network, như thể hiệntrong hình 9. Ở đây bạn có thể duyệt thông qua các
máy tính và các filetrên mạng của mình. Bạn có thể
truy cập cửa sổ này bằng cách kích
Places và chọn
Network, hoặc bằng cách kích biểu tượng Network Servers khi nằm trong cửa sổ File Browser.
Hình 9Để xem các file trong các
máy tính Windows, đầu tiên bạn cần kích đúp vào biểu tượng
Windows Network. Sau đó kích đúp vào
Workgroupmà bạn muốn gán
máy tính của mình vào. Kích đúp vào tên mà bạn muốntruy cập, được phân biệt bằng tên
máy tính của chúng. Cuối cùng, bạn cóthể duyệt qua các thư mục
chia sẻ của các máy tính.
Chia sẻ file trong Ubuntu
Trong phần trên chúng ta đã cấu hình
Ubuntu để chiasẻ với
Windows và thiết lập các
giá trị Computer Name và Workgroup.Tiếp theo đó là
giới thiệu về một số chi tiết trong kết nối mạng củaUbuntu. Phần dưới đây
chúng tôi sẽ chỉ ra cách
chia sẻ các file trênmáy tính
Ubuntu như thế nào.
Khi thiết lập
chia sẻ Windows trong Ubuntu, bạn cóthể bắt đầu
chia sẻ thư mục. Quá trình này khá giống như những gì bạnđã cảm nhận trong
Windows XP. Để
chia sẻ các file, bạn cần
chia sẻ mộtthư mục. Tất cả các file và các thư mục con bên trong thư mục chia sẻsẽ có sẵn cho các
máy tính khác trên mạng. Bạn hoặc người khác trênmạng có
thể thao tác với các file
chia sẻ (cho ví dụ, chỉ đọc hoặc cóthể chỉnh sửa) từ
máy tính khác dựa trên các thiết lập mà bạn chọn khichia sẻ thư mục.
Khi bạn đã chọn ra thư mục để chia sẻ, hãy thực hiện theo các bước sau trong
Ubuntu 8.04:
- Kích chuột phải vào thư mục mà bạn muốn chia sẻ và kích Sharing Options.
Bạn cũng có thể truy cập vào những chia sẻ ưu tiên của các thư mục từcửa sổ Properties của chúng; kích phải vào thư mục, kích Properties, và chọn tab Share.
- Trong hộp thoại Folder Sharing xuất hiện, tích vào hộp kiểm Share this folder.
- Đánh tên chia sẻ vào trường Share Name.
Tên này bạn có thể đặt tùy thích nhưng sau cho bạn và những người dùngkhác dễ dàng phân biệt thư mục khi làm việc với các thư mục chia sẻkhác của máy tính Ubuntu trong cửa sổ Network hoặc My Network Placestrên máy tính khác. Tên chia sẻ này có thể khác với tên thực của cácthư mục.
- Nếu bạn muốn mọi người có thể chỉnh sửa, bổ sung hoặc xóa các file nằm trong thư mục nào đó, hãy chọn hộp kiểm Allow other people to write in this folder. Máy tính sẽ yêu cầu người dùng nhập vào username và password đã được tạo trong quá trình cài đặt SMB.
- Nếu bạn muốn mọi người có thể truy cập vào thư mục mà không cần đến username và password SMB, hãy chọn hộp kiểm Guest access.
- Kích nút Modify Share để áp dụng các thay đổi và đóng cửa sổ.
Sau khi thực hiện xong, bạn hoàn toàn có thể thấy thư mục này khi duyệt Network hoặc My Network Places trong Windows.
Tóm tắt các đặc quyền chia sẻ chung
Các đặc quyền
chia sẻ được
giới thiệu ở trên có thểkhiến bạn hơi lộn xộn đôi chút, chính vì vậy mà
chúng tôi muốn tóm tắtmột số kịch bản
chia sẻ khác nhau mà
chúng tôi đã chỉ ra cách áp dụngthông qua hộp thoại Folder Sharing như thế nào:
- Users have read-only access, no editing: Khibạn chia sẻ một thư mục, như đã thảo luận ở trên, bạn có thể không đụngchạm gì đến các điều khoản bằng cách không đánh dấu vào hai hộp chọn.Nếu như vậy thì bất cứ ai trên mạng có mật khẩu SMB đều có thể truy cậpvào thư mục nhưng không thể thay đổi bất cứ thứ gì trong đó. Chỉ cóngười dùng, người đã chia sẻ thư mục đó mới có quyền truy cập đầy đủ.
- Users have read/write access: Chọnhộp kiểm thứ hai trên hộp thoại Folder Sharing, khi đó bạn sẽ cho phépngười dùng có được đặc quyền chỉnh sửa file trong thư mục.
- Guests receive read access: Hộpkiểm thứ ba trong hộp thoại Folder Sharing cho phép bạn cung cấp sựtruy cập khách (không có quyền chỉnh sửa) cho người dùng không có mậtkhẩu SMB. Chọn cả hai tùy chọn sẽ cho phép mọi người, thậm chí cả ngườikhông có tài khoản có các đặc quyền thay đổi file trong thư mục.
- Everyone (including guests) has read/write access: Điềunày được thực hiện khi bạn đánh dấu cả hai hộp kiểm thứ hai và ba trongFolder Sharing. Tùy chọn này khong được khuyến khích sử dụng cho cácmạng không dây trừ khi bạn có một mạng an toàn cao, cho ví dụ nếu đangsử dụng mã hóa WPA.
Thiết lập các điều khoản chia sẻ nâng cao
Bạn có thể chỉnh sửa các điều khoản nâng
cao bằng cách kích phải vào thư mục mà bạn
chia sẻ và chọn
Properties, sau đó kích tab
Permissions.Bạn sẽ thấy các tùy chọn giống như những gì bạn thấy trong hình 2. Từđây bạn có thể cấu hình một kiểu
truy cập riêng biệt cho chính chủ sởhữu, nhóm và những người còn lại. Chọn
None or List Only Files sẽ không cung cấp bất cứ sự
truy cập thư mục cho một nhóm nào, chọn
Access Files sẽ cung cấp khả năng chỉ đọc, còn
Create and Delete Files sẽ cung cấp sự
truy cập đầy đủ.
Tìm hiểu về các thiết lập kịch bản cho Group và Others có thể mang lại cho bạn một số kịch bản đặc quyền
chia sẻ rất hữu dụng:
- No one has access, except for folder owner:Tùy chọn này là cách tốt nhất để chia sẻ các thư mục mà bạn không muốnnhững người khác can thiệp vào; chỉ bạn có thể xem và chỉnh sửa chúng.Tùy chọn này được thực hiện bằng cách chọn None for the Folder Access trong các hạng mục Others và Group.
- General users have no access; accounts belonging to a certain group have read/write access:Kịch bản này là cách để chỉ chia sẻ các thư mục cho một số người dùngnào đó. Cho ví dụ, bạn có thể tạo một nhóm Parents hoặc Management đểcó thể chia sẻ các file chỉ giữa bạn và vợ (hay chồng) bạn hoặc bạn vàngười khác trong nhóm quản lý, trẻ nhà bạn hay các nhân viên khác khônghề hay biết. Để thực hiện kịch bản này bạn phải chọn None for the Folder Access của Others và chọn Create and Delete Files for the Folder Access của Group.Sau đó bạn sẽ chọn Group mà bạn muốn áp dụng điều khoản này cho nó. Nếubạn chưa thiết lập một Group, hãy tham khảo các phần trên trước khithực hiện kịch bản này.
- General users have read-only access; accounts belonging to a certain group have read/write access: Bạn có thể thực hiện kịch bản này bằng cách chọn Access Files for the Folder Access của Others và chọn Create and Delete Files for the Folder Access của Group.Cũng như tùy chọn trước liên quan đến Groups, trước tiên bạn cần tạo vàgán các nhóm cho các tài khoản Ubuntu của mình bằng, sau đó bạn có thểchọn Group mình muốn áp dụng điều khoản này cho nó.
Tạo và gán các nhóm cho tài khoản của bạn
Nếu bạn muốn sử dụng một kịch bản điều khoản chia sẻcó liên quan đến Group, như được
thảo luận trong hai phần ở ngay trên,bạn phải tạo các Group trước. Sau đó có thể gán các tài khoản cho cácnhóm này, tiếp đó hãy thiết lập các đặc quyền
chia sẻ duy nhất cho mộtsố các tài khoản được cọn. Việc tạo các Groups là một nhiệm vụ rất đơngiản; bạn chỉ cần thực hiện theo các bước dưới đây:
- Kích System | Administration | Users and Groups.
- Trong cửa sổ User Settings, kích nút Unlock, chọn một tài khoản Administrator, nhập vào mật khẩu tài khoản và kích nút Authenticate.
- Trong cửa sổ User Settings, kích nút Manage Groups.
- Kích nút Add Group(xem trong hình 3) và trong hộp thoại New Group, bạn hãy nhập vào tênnhóm và chọn các tài khoản muốn nằm trong nhóm đó, sau đó kích OK.
Lúc này bạn có thể sử dụng Group khi thiết lập các điều khoản cho thư mục
chia sẻ của mình.
Tham khảo từ :http://www.vn-zoom.com/