Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
04/07/2014 09:07 # 1
Nguyenthitham
Cấp độ: 12 - Kỹ năng: 7

Kinh nghiệm: 104/120 (87%)
Kĩ năng: 52/70 (74%)
Ngày gia nhập: 17/09/2013
Bài gởi: 764
Được cảm ơn: 262
Các mẹo vặt trong AutoCAD (phần 2)


Bạn muốn vẽ nhiều tỉ lệ trong một bản vẽ :
-Bạn muốn vẽ nhiều tỉ lệ trong một bản vẽ thì có thể tạo nhiều kiểu tỉ lệ trong cad, gõ D rồi enter, khung Dimension style manager hiện ra, bạn click vào chữ New, sau đó thiết lập các thông số, làm tương tự như thế để tạo kiểu kích thước có tỉ lệ khác, khi muốn dùng cái nào thì click chọn cái đó rồi click vào Current -> Close...

Bạn tạo một kiểu style kích thước riêng cho nó, modify và chỉnh lại số liệu tại ô scale factor ,ví dụ bạn scale tỉ lệ 1/5 (0,2) ,thì ban phải điền vào ô scale factor là 5 thay vì 1 như mặc định

Lưu ý khi định nghĩa kiểu kích thước (Dimstyle) cho bản vẽ: 
-Dùng lệnh command: d
-Trước hết định nghĩa kiểu kích thước tỉ lệ 1:1 trước, chẳng hạn có thể thiết lập đó là scale factor là 1.00 (ý nghĩa rằng một kích thước trên bản vẽ bằng 1 kích thước thực tế).
-Khi đó chọn thiết lập dímstyle cho các bản vẽ có tỉ lệ 1:2 thì hệ số scale factor sẽ là 2 (ý nghĩa rằng một kích thước trên bản vẽ bằng 0,5 kích thước thực tế, do đó để khi vẽ là 1 nhưng muốn kích thước hiển thị đúng với kích thước vật thật thì trên bản vẽ đó con số ghi phải là kích thước trên bản vẽ nhân với 2, vì vậy đặt hệ số nhân là 2). Bản vẽ tỉ lệ 1/10 sẽ có dimstyle với hệ số scale factor là 10. Nếu cứ căn cứ vào ý nghía như vậy thì ta dễ dàng thiết lập được thông số scale factor cho các bản vẽ tương tụ như vậy với các dimstyle của các bản vẽ có tỉ lệ khác.
Ví dụ: Tỉ lệ 1:1 scale factor là 1.0, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:2 scale factor là 2, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:10 scale factor là 10, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:20 scale factor là 20, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:50 scale factor là 50, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:100 scale factor là 100, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:400 scale factor là 400, cỡ chữ là 2.5

Có thể đặt tỉ lệ theo cách định nghĩa khác:
Ví dụ: Tỉ lệ 1:1 scale factor là 100, cỡ chữ là 250
Tỉ lệ 1:2 scale factor là 50, cỡ chữ là 250
Tỉ lệ 1:10 scale factor là 0.10, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:20 scale factor là 0.20, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:50 scale factor là 0.50, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:100 scale factor là 100, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:400 scale factor là 400, cỡ chữ là 2.5


Ghi một đường kích thước liên tục với các đường kích thước khác:

Dùng lệnh : Dimcontinue (dco) 
Chọn một đường kích thước có sẵn mà bạn định nối tiếp vào đó, như vậy bạn phải có ít nhất một đường kích thước sẵn có.

LỰACHỌN VÀ CHỈNH SỬA NHIỀU ĐỐI TƯỢNG CÙNG LÚC 
Lệnh Quick Select: 

a. Công dụng: Tìm nhanh và lựa chọn những đối tượng mà bạn muốn (Lệnh này rất nhiều công dụng khó liệt kê hết được, nói chung anh em thử cái sẽ biết ngay... Theo cá nhân BKMetalx mà nói thì đây là một lệnh cực kì hay đấy).
b. Command : Trên toolbar => Tools => Quick Select (hoạc nhấn Alt => T => K) > xuất hiện hộp thoại Quick Select như sau:

=> Cũng như lệnh Find trước tiên là "lựa chọn vùng đối tượng" mà ta cần tìm, bằng cách bấm vào "phím vuông nhỏ" bên phải > lựa chọn vùng miền cần tìm đối tượng > nhấn chuột phải để quay lại hộp thoạt Quick Select
=> Tiếp đến, tại ô Object type ta chọn kiểu đối tượng mà cần tìm (ở đây mình chọn đối tượng là Multiple; các bạn cũng có thể tìm với Mtext ; Line ....
=> Tại ô Properties bạn chọn một trong những lựa chọn đưa ra (ví dụ: chọn mầu đối tượng cần tìm, chọn layer cần tìm, chọn chiều dày...v..v)
Mình chọn Color > để chọn tất cả các đối tượng có Color (mầu sắc) mà mình muốn chọn...
=> Giữ nguyên lựa chọn =Equals
=> Tại ô Value > bạn có thể chọn mầu sắc cho đối tượng cần tìm
=> Bấm OK vậy là ta đã chọn nhanh các đối tượng mà mình muốn(các giá trị khác giữ nguyên, các bạn có thể tìm hiểu thêm những cái đó)
=> sau khi đã lựa chọn tất cả các đối tượng có mầu sắc như vậy bạn sẽ làm gì?... Bấm CTRL + 1 => để vào Properties => tha hồ chỉnh sửa đối tượng theo ý bạn nhé.... 

* Một số công dụng của Quick Select:
Bạn có thể dung Quick Select để thay đổi một layer mà bạn muốn trong muôn vàn layer trong bản vẽ => rất nhanh phải không?
Bạn có thể đổi tất cả mầu sắc một đối tượng trong rất nhiều mầu sắc => rất tiện phải không?
Bạn có thể tìm tất cả các Mtext có đọ cao Heigh = 100 để đổi thành 200 => rất thú vị phải không?

Lệnh Filter.

Đây là một lệnh rất hay, nó bổ trợ rất nhiều cho chúng ta trong quá trình chỉnh sửa bản vẽ. Nó giúp chúng ta lọc các đối tượng cần chọn một cách nhanh nhất.
Mình gửi kèm theo một file Cad để hướng dẫn dễ hơn.

Ứng dụng: Đây là một lệnh dùng bổ trợ cho các lệnh khác. Ví dụ bạn muốn xóa tất cả các đường kích thước chẳng hạn, quy trình làm như sau:
Command: Gõ E <Enter>
Select Objects: Gõ ‘fi <Chú ý có dấu nháy trước chữ fi> <Enter>
Trên màn hình hiển thị màn hình Objects selection

Trong mục Select filter bạn ấn vào nút tam giác và chọn Layer (Vì tất cả nét kích thước được vẽ bằng lớp Kich thuoc).



Sau khi chọn layer bạn nhấn trái chuột vào nút Select, hiển thị lên tên tất cả các lớp đã được khai báo trong bản vẽ. Bạn kéo con trỏ xuống và ấn trái chuột vào Kich thuoc, rồi nhấn Ok.



Quay lai cửa sổ Objects selection, bạn ấn trái chuột vào nút Add to list, sẽ thấy dòng “ Layer = Kich thước ở phía trên (Kết thúc việc chọn đối tượng để lọc).



Tiếp theo đến quá trình lọc đối tượng: Bạn ấn trái chuột vào nút Apply ở góc dưới bên phải nó hiện ra một ô vuông còn dưới dòng lệnh hiển thị câu nhắc “>>Select Objects = Chọn đối tượng” Các bạn cần chọn vùng lọc đối tượng. Như hình dưới vùng chọn chính là hình chữ nhật màu trắng. Khi đó tất cả đối tượng có được vẽ bằng lớp Kich thuoc sẽ được chọn.



Dưới dòng lệnh vẫn hiển thị Select Objects: Bạn ấn Enter 2 lần liên tiếp thực hiện lệnh xóa tất cả các đối tượng lớp Kich thuoc.

Kết quả:



In ấn không bị mờ

Khi in có thể các nét vẽ do thiết lập lineweight nhỏ mà khi in có thể mờ, do vậy để tiến hành in ra không bị mờ chúng ta phải đặt lại lineweight khi in ấn, vào lệnh plot, chọn máy in, 

Khung bản vẽ đến mép giấy khi in

Vấn đề: Làm sao để plot bản vẽ ra đúng như cái khung mình tạo nhỉ.ai bít chỉ giùm với.nếu các khoảng offset từ mép giấy đến khung không đúng thì vừa xấu mà bản vẽ lại không đúng tỷ lệ nữa.?
- Khi vào lệnh in, chọn Properties của máy in --> Device and Documents Setting --> User-defined Paper Sizes & Calibration --> Modify Standard Paper Sizes (Printable Area) --> chọn khổ giấy và bấm Modify để hiệu chỉnh khoảng cách canh lề phù hợp. Còn in bị lệch có lẽ bạn quên đánh dấu chọn Center the plot khi in
- Lỗi đó là do khi in bạn để plot to scale ở trạng thái fix to paper. Nếu bạn muốn khung tên của bạn cách đúng như bạn muốn bạn phải xác đinh đúng tỉ lệ bản vẽ bạn cần in và điền vào ở trạng thái custom. ví dụ bạn muốn in khổ giấy A3 với tỉ lệ 1/1000 , trước hết bạn vẽ khung 297x420 . Sau đó bạn vẽ khung tên cách lề theo ý bạn trong khung vừa vẽ đó. (ví dụ mép trái khung cách giấy 20mm thì bản để đường khung trái cách mép trái khung A3 đúng 20 unit) . 
bạn phải chọn Center the plot
sau đó trong plot to scale bạn chọn custome và định tỉ lệ 1mm = 1 unit .


Để khung tên vừa đúng tiêu chuẩn:
Vấn đề: Khi hoàn thiện bản vẽ chúng ta phải đặt khung tên cho chúng. Làm sao để khung tên vừa đúng tiêu chuẩn, tỷ lệ theo các khổ giấy khác nhau. Mọi người hãy chia sẻ cách đặt khung tên đi.

Cách sử dụng:
+copy cái file tvcn.dwg vào Support
+load lisp
+lệnh là bv
chú ý là số thứ tự bản vẽ nó nhẩy đấy
khi muốn sửa các cái khác thuộc khung tên, bạn dùng lệnh BE, chọn khung tên

VỚI CÁI LISP ĐƠN GIẢN NÀY, BẠN CÓ THỂ TẠO RA 1 CÁI # ĐỂ PHÙ HỢP VỚI KHUNG TÊN CỦA BẠN
+DÙNG LỆNH ATT CHO CÁC BIẾN TRONG KHUNG TÊN
+KHAI TRIÊN CÁI LISP CỦA MINH
chúc bạn thành công!!!
Phải nói thêm rằng, với cách của tôi, sau khi vẽ rất nhiều bản vẽ, bạn có thể làm 1 mục lục bản vẽ(số tthú tự và tên) chỉ trong 10'

Vẽ các đường song song nhanh:

Dùng lệnh Mline (ml)
- Khoảng cách giữa các đường , chọn tùy chọn Scale , nhập vào khoảng cách của các đường ta muốn vẽ.
Đánh số thứ tự bằng lệnh Tcount, của Express Tools

Nhiều khi chúng ta cần phải sửa từng text một để điền các số theo thứ tự tăng dần. Chẳng hạn phải điền chuỗi D1, D2, D3, D4,...D1000 theo thứ tự tăng dần của trục Y. nếu sửa bằng tay thì rất lâu. Lệnh Tcount của Express Tool cho phép chúng ta làm điều này.

Command: tcount
Chương trình sẽ cho bạn chọn đối tượng
Select objects: Specify opposite corner: 5 found
Select objects:

Chương trình hỏi bạn sắp xếp các đối tượng theo chiều tăng trục x, trục y hay theo thứ tự lúc bạn chọn các đối tượng
Sort selected objects by [X/Y/Select-order] <Y>:

Chương trình hỏi bạn số đầu tiên mà bạn đánh, số gia mà bạn cho vào. Ví dụ 2,-1 sẽ đánh các số: 2, 1, 0, -1, -2, ...
Specify starting number and increment (Start,increment) <2,-1>:

Chương trình hỏi bạn cách đánh số vào text: Overwrite - ghi đè luôn vào text, Prefix - viết thêm vào phía trước, Suffix - viết thêm vào phía sau, Find&replace - Thay những cụm từ được chỉ định bằng các text số này.
Placement of numbers in text [Overwrite/Prefix/Suffix/Find&replace..] < 
Find&replace>:

Nếu bạn chọn Find&replace, máy hỏi thêm cụ từ mà bạn muốn chỉ định.
Enter search string <kts>:

Và cuối cùng chương trình thông báo có bao nhiêu đối tượng text đã được sửa
5 objects modified.
 

 

 




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024