Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
01/09/2011 09:09 # 1
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Các tập tin có thể bị hư hỏng bởi rất nhiều lí do chẳng hạn như bị virus phá hoại, bạn không cần phải nhức đầu để tìm cách sửa chữa các tập tin này. Đôi khi bạn vô tình lỡ tay xóa mất các file dữ liệu của mình, lúc này bạn cần phải dùng các phần mềm khôi phục dữ liệu để lấy lại các file này. Nhưng đa số những tập tin được khôi phục lại thường xuyên bị lỗi… Ngoài ra còn nhiều lí do khác có thể làm cho các tập tin này bị lỗi như là khi hệ thống máy tính tắt đột ngột, nhiễm virus, các lỗi ứng dụng hay các loại tương tự như vậy. Thật là phiền toái khi bạn cố gắng khôi phục các tập tin chứa dữ liệu quan trọng này nhưng đều bị thất bại.

File Repair là một ứng dụng mạnh mẽ có khả năng khôi phục các tập tin bị hỏng của một số định dạng như: MS Word, Excel, Access, Powerpoint, video, file âm thanh hoặc hình ảnh cũng như các file nén.

Các định dạng mà File Repair hỗ trợ phục hồi là: DOC, DOCX, DOCM, RTF, PDF, XLS, XLA, XLSX, ZIP, RAR, AVI, FLV, MP4, MOV, WMV, ASF, MPG, JPEG, GIF, TIFF, BMP, PNG, PPT, PPS, PPTX, MP3, WAV, MDB, MDE, ACCDB và ACCDE.

Chương trình có thể phục hồi được các tập tin khi:

  • Không thể đọc tập tin.
  • Tập tin không thể truy cập được.
  • Ứng dụng tương ứng không thể mở các loại tập tin này.
  • Lỗi trong bộ nhớ hoặc các tài nguyên hệ thống bị lỗi…

Chương trình có thể tương thích với Window XP, Vista, Window 7.

Tại giao diện chính của chương trình, mục Select the source file to be repaired bạn nhấn vào dấu “” để chọn đến file cần sửa chữa. Bạn có thể chọn bất cứ định dạng nào mà chương trình hỗ trợ, các định dạng mà chương trình hỗ trợ được hiển thị phía bên dưới giao diện chính của File Repair. Nếu bạn muốn đổi nơi lưu tập tin sau khi sửa chữa thì bạn để ý vào dòng nhỏ có tên là Output fixed file as rồi nhấn vào nút Change để thay đổi nơi lưu trữ.

Sửa chữa các tập tin bị hỏng

Cuối cùng bạn nhấn Start Repair để chương trình bắt đầu thực hiện quá trình sữa lỗi, trong quá trình phục hồi sẽ có một tập tin log (báo cáo) xuất hiện hiển thị các thông tin liên quan đến quá trình phục hồi.

Sửa chữa các tập tin bị hỏng

Tuy nhiên có những trường hợp khôi phục các tập tin này không thành công thì sẽ có một thông điệp nhắc nhở bạn rằng bạn có thể đính kèm tập tin này và gửi nó đến email hỗ trợ này cho nhà phát triển phần mềm. Các chuyên gia của họ sẽ cố gắng sửa chữa nó và gửi nó lại cho bạn trong vòng 24 giờ sau đó.

Sửa chữa các tập tin bị hỏng

                     Nguồn tham khảo từ: http://www.quantrimang.com.vn/kienthuc/thu-thuat/
 


File đính kèm Bạn phải đăng nhập mới thấy link download



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
06/09/2011 10:09 # 2
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng



Cách kiểm tra các kết nối không bảo mật

Cập nhật lúc 13h22' ngày 05/09/2011

Quản Trị Mạng - Là một chuyên gia IT hay thậm chí chỉ là người đam mê sử dụng máy tính, mật khẩu là điều không có gì mới mẻ với bạn. Cho dù là gửi những mật khẩu này, hoặc bất kì thông tin quan trọng nào khác, ví như là số tài khoản ngân hàng, dữ liệu quan trọng, thì chúng đều cần được bảo vệ qua một kết nối bảo mật. Đó chính là bảo mật cơ bản và chính là điều mà bất kì ai có quan tâm tới việc Internet hoạt động như thế nào đều có thể sớm phát hiện ra.

Khi truy cập vào một trang web quan trọng, bạn xem ở từ khóa https:// trong địa chỉ URL. Khi cần chia sẻ folder với đồng nghiệp, trước tiên cần phải mở VPN trước để chắc chắn rằng không ai có thể dò tìm được luồng dữ liệu trên mạng và lấy trộm chúng. Người dùng thậm chí còn có thể còn thấy hoảng loạn và kiểm tra các thông số bảo mật sau các vụ lừa đảo chứng thư điện tử xảy ra trong thời gian gần đây.

Tuy nhiên, đó mới chỉ là những gì chúng ta thực hiện trên mạng. Chúng ta có rất nhiều kết nối khác và thông thường máy tính sẽ giúp tạo những kết nối này, gửi thông tin tới server từ xa với giao thức tương ứng. Liệu những kết nối này có đảm bảo an toàn? Làm thế nào để biết được khi nào chúng bị rò rỉ ra ngoài ở dạng văn bản rõ ràng? Hãy cùng tìm hiểu một vài điều cơ bản về kết nối bảo mật và không bảo mật.

Email

Trường hợp đầu tiên và có thể là phổ biến nhất là email. Có rất nhiều giao thức khác nhau để gửi email, một số bảo mật, một số lại không. Trước tiên, đối với Gmail và các trang webmail khác, điều này thực sự rất dễ nhận biết. Ngay cả một trang không hiển thị dạng của kết nối SSL, bạn có thể sử dụng công cụ như Firebug trên Firefox để kiểm tra.

Cách kiểm tra các kết nối không bảo mật

Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng ứng dụng email desktop như Outlook, điều này lại không hề đơn giản chút nào. Một hệ thống email doanh nghiệp có sử dụng Microsoft Exchange server thường được mã hóa, đảm bảo rằng nó đã được cấu hình chính xác. Trong cài đặt POP3 của Exchange, chỉ cần vào thẻ Authentication và chọn Secure Logon là phương pháp đăng nhập. Tương tự, nếu bạn sử dụng Hotmail của Microsoft để chuyển email trực tiếp sang Outlook hoặc Live Mail, kết nối này cũng được mã hóa.

Dẫu vậy, nếu email của bạn đến từ một nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP qua POP3 hoặc IMAP, nó có khả năng không được mã hóa. Theo mặc định, các giao thức này gửi cả email và thông tin tài khoản trong định dạng văn bản thuần, bao gồm cả mật khẩu. Các nhà cung cấp dịch vụ ISP hoàn toàn có thể thêm mã hóa nhằm giúp giao thức được an toàn hơn, nhưng hầu hết họ đều không làm vậy.

File Transfer Protocol

Khi truyền file, có rất nhiều cách để thực hiện việc này, ví như sử dụng folder chia sẻ hay đơn giản hơn là truyền chúng bằng cách sử dụng một dịch vụ trên web như Dropbox. Một trong những cách đơn giản và lâu đời nhất là truyền file bằng cách sử dụng FTP. Theo mặc định, FTP không sử dụng mã hóa. Mặc dù vậy nó có thể được tạo an toàn nếu người dùng cấu hình chính xác và khách hàng hỗ trợ nó. Giả sử bạn đang chạy một Microsoft FTP server, chỉ cần cấu hình FTP SSL Settings trong bảng Connections IIS Manager.

Cách kiểm tra các kết nối không bảo mật

Một trường hợp điển hình về FTP là truyền file tới một web server. Chúng tôi đã từng thấy một vài trường hợp mọi người sử dụng một web host với một bảng trên web, nơi họ có thể chắc chắn rằng kết nối web tới bảng cấu hình được bảo mật. Tuy nhiên, sau khi tới thẳng ứng dụng FTP để gửi file tới host, nó gửi cả tên người dùng và mật khẩu trong định dạng văn bản thuần.

Telnet

Telnet không còn được sử dụng nhiều nữa, nhưng nó vẫn được một số người ưa chuộng. Có rất nhiều host cung cấp khả năng kết nối tới server và cho phép người dùng có quyền truy cập tới một lệnh. Telnet, phần mềm và giao thức được sử dụng để kết nối, không được mã hóa. Trong khi đó, SSH rất đáng để người dùng để mắt tới và thường được các host này hỗ trợ.

Cách kiểm tra các kết nối không bảo mật

Chú ý rằng Telnet không được sử dụng với các host. Nếu bạn là một chuyên gia và phải cấu hình router, chắc chắn bạn có thể phải sử dụng Telnet. Nếu không, chỉ trừ phi bạn cấu hình SSH thủ công. Trên một số router, điều này có thể hơi rắc rối khi yêu cầu người dùng phải tạo một chứng thư – certificate – và gán nó trước khi nó cho phép bạn bật SSH. Vậy nên, người dùng có thể thích sử dụng một kết nối console trực tiếp tới thiết bị bằng cách sử dụng dây cable thay vì gửi tất cả dữ liệu qua mạng.

Các phần mềm khác

Cơ hội mở ra cho người dùng là có rất nhiều phần mềm có khả năng kết nối liên tục tới server từ xa, một số trong đó là truyền thông tin tài khoản. Cho dù đó là Adobe AIR trên Twitter, widget Gmail Notifier, ứng dụng Dropbox, ứng dụng chat IM như Windows Live hoặc AIM,... danh sách không phải chỉ có thế. Vậy nên, làm cách nào để biết được mỗi ứng dụng trong số chúng gửi dữ liệu của bạn trong dạng đã được mã hóa?

Thay vì tìm tới từng trang web của nhà sản xuất phần mềm và đọc kỹ càng FAQ, hãy thử tìm hiểu liệu họ có tạo phần mềm bảo mật hay không. Người dùng có thể nhanh chóng xem một danh sách các kết nối đang diễn ra từ máy tính bằng cách sử dụng lệnh netstat. Người dùng có thể gõ nó trong cửa sổ lệnh và ở dòng thứ 3 bạn sẽ thấy một danh sách các host từ xa với các cổng đã được sử dụng. Bất kì khi nào một host từ xa sử dụng cổng 443 hoặc HTTPS, điều này có nghĩa là nó an toàn.

Cách kiểm tra các kết nối không bảo mật

Giải pháp yêu thích của chúng tôi là sử dụng một sniffer packet. Cách nào tốt hơn khi muốn biết liệu thông tin bí mật của bạn đang bị rò rỉ từ máy tính? Cách chúng tôi hay sử dụng là Microsoft Network Monitor, được cung cấp miễn phí trên trang của Microsoft. Tuy nhiên, bạn cũng có thể sử dụng Wireshark.

 
Lamle (Theo Techrepublic)

    Nguồn tham khảo từ: http://quantrimang.com.vn/



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
06/09/2011 10:09 # 3
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Dùng nhiều file Hosts khác nhau trên Firefox

Cập nhật lúc 08h10' ngày 06/09/2011

Với Hosts Switcher, bạn có thể dùng để chuyển qua lại giữa nhiều file Hosts trên trình duyệt Mozilla Firefox.

Hosts là một file trong hệ điều hành Windows nằm tại thư mục C:\Windows\System32\drivers\etc. Mục đích của file Hosts là lưu trữ địa chỉ IP và tên miền mà IP đó trỏ đến. Nếu nhu cầu công việc cần sử dụng nhiều thông tin IP và tên miền khác nhau, bạn phải thay đổi file Hosts thường xuyên, việc làm này gây bất tiện và tốn thời gian. Tiện ích Hosts Switcher dành cho trình duyệt Firefox sẽ giúp bạn chuyển đổi qua lại giữa nhiều file Hosts khác nhau. Bạn tải Hosts Switcher tại đây.

Trước tiên, bạn vào C:\Windows\System32\drivers\etc, dùng Notepad mở file hosts.

Bạn sửa nội dung file hosts theo cú pháp sau. Mỗi file hosts bạn bắt đầu bằng # @case + Tên. Để gom nhiều file hosts vào chung một nhóm, bạn dùng # @ switch + Tên nhóm, kết thúc mỗi nhóm bằng cú pháp # @end.

# @switch Tên nhóm 1
# @case Tên file hosts 1

IP Domain

# @case Tên file hosts 2

IP Domain

# @end

Dùng nhiều file Hosts khác nhau trên Firefox

Khi cần sử dụng file Hosts nào, bạn chỉ việc nhấn vào mục Hosts switcher ở góc phải giao diện Firefox, chọn file Hosts cần dùng. Nếu gom nhiều file Hosts vào thành một nhóm, bạn rê chuột vào tên nhóm để thấy các file Hosts con chứa trong nó. Ngoài ra, trong Hosts switcher còn có các mục: Clear cache Clear cookies để bạn xóa nhanh cache, cookies trên trình duyệt web.

Dùng nhiều file Hosts khác nhau trên Firefox

Để thay đổi thiết lập của Hosts Switcher, bạn nhấn Options. Hộp thoại Settings gồm hai tùy chọn: Always reload current page after change (luôn làm mới lại website đang xem khi thay đổi file Hosts), Change status bar color (đổi màu nút Hosts Switcher trên thanh Status của Firefox).

Dùng nhiều file Hosts khác nhau trên Firefox

 
Theo GenK (Addictivetips)


Nguồn tham khảo từ: http://quantrimang.com.vn/



 
27/09/2011 07:09 # 4
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Sử dụng tính năng File History trong Windows 8

Đối với người sử dụng hệ điều hành Windows Vista hoặc 7 thì có thể họ đã quen với tính năng Previous Versions – được áp dụng để khôi phục file dữ liệu về những thời điểm trước đó. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một tính năng mới trong Windows 8, đó là File History với cơ chế hoạt động tương tự như Previous Version của Windows 7.

Ở chế độ mặc định, File History sẽ tiến hành lưu giữ tất cả thông tin của tất cả các file dữ liệu trong Libraries, Desktop, Contacts, và Favorites cố định theo từng giờ (có thể điều chỉnh được).

Thiết lập File History:

Việc cần làm trước tiên của chúng ta là phải kích hoạt tính năng này. Mở phần điều khiển chính từ màn hình Start của Windows 8:

Tiếp theo, chúng ta kéo chuột xuống phía dưới cho tới phần More settings:

Chọn More Settings

Bảng điều khiển quen thuộc tiếp theo sẽ hiển thị, mở System and Security:

Chọn System and Security

Khi nhìn xuống phía dưới danh sách, các bạn sẽ thấy 1 lựa chọn là File History, nhấn vào đường dẫn này:

Mở File History

Tại thời điểm này, các bạn cần kết nối 1 thiết bị lưu trữ bên ngoài như ổ USB Flash, ổ cứng cắm ngoài hoặc phân vùng chia sẻ trong hệ thống mạng, sau đó, nút Turn On sẽ sử dụng được. Chọn đường dẫn Change drive ở phía bên trái, hệ thống sẽ hiển thị cửa sổ tiếp theo với chức năng Add network location, tại đây các bạn có thể tùy chọn thư mục lưu trữ phù hợp:

Nhấn nút Add network location

Nhấn OK khi đã chọn xong, chúng ta sẽ quay trở lại màn hình File History, sau đó nhấn Turn on để kích hoạt chức năng File History:

Nhấn nút Turn on để kích hoạt File History

Hệ thống sẽ tiếp tục hiển thị bảng thông báo rằng bạn có muốn sử dụng thư mục chia sẻ đó với các người dùng khác để lưu trữ File History. Trong trường hợp chúng ta sử dụng HomeGroup và muốn trở thành trung tâm lưu trữ thì sẽ chọn Yes, còn nếu không thì chọn No:

Chọn Yes hoặc No tùy theo nhu cầu

Khi đã hoàn tất những bước này, File History sẽ chính thức bước vào hoạt động. Tùy chọn còn lại cần thay đổi là thời gian lưu trữ – Snapshot theo ngày, giờ... Để thực hiện, các bạn nhấn đường dẫn Advanced settings:

Khôi phục file hoặc thư mục đã xóa:

Trong bài thử nghiệm này, chúng ta có 1 file trong thư mục Documents Library có tên là My Plans To Take Over The World. Tình huống xảy ra là vô tình xóa mất file này và sẽ tiến hành khôi phục lại dựa vào tính năng File History:

Tỉnh huống giả định: người dùng vô tình xóa mất file: My Plans To Take Over The World

Sau khi xóa, chúng ta sẽ tạo thêm 2 file mới có tên là New File 1 New File 2 như sau:

Để khôi phục lại, nhấn nút File History như hình dưới:

Nhấn nút File History

Trình duyệt File History hiển thị, tại đây các bạn sẽ nhìn thấy các phiên bản – Version khác nhau trong Documents Library:

Các Versions khác nhau sẽ hiển thị

Tất cả những gì cần làm tại đây là kiểm tra lại các Version trong danh sách này, cho tới khi tìm thấy đúng file cần thiết:

Sau đó, nhấn nút Blue Orb ở dưới cửa sổ (có biểu tượng hình tròn màu xanh). Và kết quả của chúng ta sẽ như sau:

File My Plans To Take Over The World đã được khôi phục

Khôi phục lại Version cũ của file:

Trong ví dụ tiếp theo, chúng ta chỉ có 1 file trong Documents Library, tên là My Plans To Take Over The World với nội dung như sau:

Thay đổi nội dung của file này và lưu lại:

Thay đổi nội dung file text

Vì 1 lý do nào đó, chúng ta cần lấy lại phần nội dung cũ, nhưng đã bị thay đổi và lưu lại. Vậy cách khắc phục đơn giản nhất có thể thực hiện tại thời điểm này là sử dụng chức năng File History:

Nhấn nút File History

Chúng ta có thể quay trở lại và kiểm tra thông tin của các Version trước đó của file:

Khi đã tìm được Version phù hợp, các bạn nhấn nút Blue Orb để khôi phục:

Hệ thống sẽ hiển thị bảng thông báo như dưới đây, các bạn hãy chọn phương án sao cho phù hợp nhất:

 Bài viết tham khảo từ: quantrimang.com.vn




 
27/09/2011 07:09 # 5
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Từ chối truy cập khi quản lý server Hyper-V remote trong Workgroup

Thông thường, khi mọi người sử dụng công cụ quản lý Hyper-V trên hệ điều hành Windows Vista hoặc Windows 7, sau đó kết nối tới máy tính cài đặt Windows Server 2008 R2 được điều khiển từ xa với role Hyper-V đã được kích hoạt, và trong trường hợp cả 2 máy đều trong Workgroup thì hệ thống sẽ hiển thị lỗi như sau:

You do not have the required permission to complete this task. Contact the administrator of the authorization policy for the computer `IP address`

Khắc phục lỗi từ chối truy cập khi quản lý server Hyper-V remote trong Workgroup

Những thông tin cơ bản về quá trình cài đặt và thiết lập một số công cụ có liên quan tới Hyper-V, các bạn có thể tham khảo thêm tại đây.

Kích hoạt tính năng Remote Management của Hyper-V:

Trước tiên, các bạn cần phải sử dụng công cụ hỗ trợ có tên là Hyper-V Remote Management Configuration Utility, và đi kèm với đó là một số câu lệnh đơn giản, chúng ta đã có thể kích hoạt được chức năng Remote Management của Hyper-V. Nhưng nếu trong trường hợp hệ thống của bạn được quản lý bởi System Center Virtual Machine Manager 2008 thì không nên áp dụng theo cách này.

Cụ thể, sau khi download công cụ Utility trên về máy, hãy copy file HVRemote.wsf vào 1 thư mục nào đó trên cả 2 máy tính – server và client (chẳng hạn như C:\HVRemote). Sau đó:

 - Mở Command Prompt và trỏ tới thư mục lưu trữ đó (nên mở dưới chế độ Run as Administrator)

 - Trên server Hyper-V: gán thêm 1 user để truy cập trực tiếp tới Hyper-V bằng lệnh:

cscript hvremote.wsf /add:domain\user: nếu máy tính đó ở trong domain

hoặc:

cscript hvremote.wsf /add:user: nếu máy tính đó ở trong workgroup

 - Trên máy Client, nếu sử dụng Windows Vista hoặc 7 (không cần thiết phải là Windows Server 2008 hoặc Windows Server 2008 R2): gán thêm 1 exception của Firewall tới Microsoft Management Console bằng lệnh:

cscript hvremote.wsf /mmc:enable

 - Trên máy Client (trong trường hợp client server đều trong workgroup): cho phép truy cập DCOM anonymous bằng lệnh:

cscript hvremote.wsf /anondcom:grant

 - Khởi động lại cả server client Hyper-V

Tùy chọn trên hệ thống client: nếu muốn hiển thị các thành phần thiết lập, tùy chỉnh và kiểm tra những vấn đề xảy ra bằng lệnh:

cscript hvremote.wsf /show /target:servercomputername

Còn trên hệ thống server, muốn thực hiện tương tự như trên thì các bạn sử dụng lệnh:

cscript hvremote.wsf /show /target:clientcomputername

Kể từ thời điểm này, chúng ta đã có thể điều khiển server Hyper-V tới hệ thống quản lý của Windows 7 Hyper-V:

Khắc phục lỗi từ chối truy cập khi quản lý server Hyper-V remote trong Workgroup

Khắc phục lỗi từ chối truy cập khi quản lý server Hyper-V remote trong Workgroup

Khắc phục lỗi từ chối truy cập khi quản lý server Hyper-V remote trong Workgroup

Bài viết tham khảo từ: quantrimang.com.vn




 
27/09/2011 08:09 # 6
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Các phím tắt trong Windows 8


Một số định nghĩa

  • Charms: Các biểu tượng ở bên phải bao gồm các thành phần Search, Share, Start Menu, Devices và Settings.
  • Windows Key: Phím Windows (biểu tượng cửa sổ) trên bàn phím thông dụng
  • Arrow Key: Phím có biểu tượng mũi tên trên bàn phím thông dụng.
  • Metro UI: Giao diện màn hình chuyên dụng cho các máy tính cảm ứng. Trong Windows 8 việc hoán đổi giữa màn hình Metro UI và màn hình thông thường là bằng phím Windows Key.

Bảng phím tắt trên Windows 8

Windows Key Chuyển đổi giữa màn hình Classic và giao diện Metro UI
ESC Trở lại ứng dụng trước đó
Windows Key + spacebar Chuyển đổi thiết lập ngôn ngữ và bàn phím
Windows Key + Y View qua màn hình Desktop
Windows Key + O Khóa định hướng thiết bị
Windows Key + Enter Khởi chạy Narrator
Windows Key + Shift + . Chuyển Metro App sang bên trái màn hình
Windows Key + . Chuyển Metro App sang bên phải màn hình
Windows Key + S Mở App Search (trong giao diện Metro UI)
Windows Key + F Mở File Search (trong giao diện Metro UI)
Windows Key + C Mở Charms Bar
Windows Key + I Mở Charm Settings
Windows Key + Q Mở Search Pane
Windows Key + W Mở Search Settings
CTRL + phím mũi tên phải Chuyển sang trang danh sách bên phải trong Metro UI Menu
CTRL + phím mũi tên trái Chuyển sang trang danh sách bên trái trong Metro UI Menu
Arrow Key, ALT + các phím mũi tên Di chuyển vị trí của App trong Metro UI Menu.
Windows Key + L Lock Screen
Windows Key + E Mở cửa sổ Windows Explorer
Windows Key + R Mở hộp thoại Run
Windows Key + P Chế độ Projector - Chọn Projector Output (khi sử dụng thêm màn hình)
Windows Key + U Khởi chạy Ease of Access Center
Windows Key + T Mở màn hình Classic với con trỏ ở thành phần đang mở trước đó
Windows Key + X Mở Windows Mobility Center
Windows Key + B Mở màn hình Classic với con trỏ ở một đối tượng trên Taskbar
Windows Key + M Mở màn hình Classic với con trỏ ở một đối tượng trên Desktop
Arrow Key, App Key: Hiển thị tùy chọn Unpin và các tùy chọn khác cho đối tượng trên Metro UI Menu.

Windows Key + A
Tìm kiếm ứng dụng có chứa ký tự A (trong giao diện Metro UI)
Windows Key + G Tìm kiếm ứng dụng có chứa ký tự G (trong giao diện Metro UI)
Windows Key + J Tìm kiếm ứng dụng có chứa ký tự J (trong giao diện Metro UI)
Windows Key + K Tìm kiếm ứng dụng có chứa ký tự K (trong giao diện Metro UI)

Bài viết tham khảo: quantrimang.com.vn



 
27/09/2011 09:09 # 7
Romeo_iu_Juliet
Cấp độ: 11 - Kỹ năng: 5

Kinh nghiệm: 100/110 (91%)
Kĩ năng: 29/50 (58%)
Ngày gia nhập: 31/03/2011
Bài gởi: 650
Được cảm ơn: 129
Phản hồi: Sửa chữa các tập tin bị hỏng


cảm ơn thầy ! 1 bài viết rất bổ ích ! Đây đúng là cái em cần tìm


Kiến thức là vô tận - Riêng biệt là đẳng cấp - Công nghệ là chia sẻ

Quá khứ là kinh nghiệm - hiện thực là đấu tranh - tương lai là của chúng ta

yahoo:xau_trai_nhat_dtu
email:jimynguyendn@hotmail.co

 
27/09/2011 15:09 # 8
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng



Kết nối mạng Ubuntu 8.04 và Windows


Mặc dù Ubuntu có thể thấy các file và máy in được chia sẻ trên các máy tính Windows, nhưng Windows lại không thể nhìn thấy những thành phần được chia sẻ bên phía Ubuntu một cách mặc định. Tuy vậy bạn cũng không nên từ bỏ Ubuntu và mua một đăng ký XP hoặc Vista khác; mà thay vào đó bạn có thể dễ dàng bắt tay giữa Ubuntu 8.04 và Windows mà không tốn nhiều thời gian.
Về mặt nguyên lý, các máy tính muốn truyền thông với nhau thì chúng phải có các giao thức chia sẻ tài nguyên thích hợp được cài đặt. Bạn có thể hình dung đến hai người đang nói chuyện với nhau theo các ngôn ngữ khác nhau; khi đó không ai có thể truyền đạt được ý tưởng của mình cho tới khi họ nói cùng một ngôn ngữ mà cả hai họ đều hiểu. Nguyên lý này cũng được áp dụng cho việc truyền thông giữa hai máy tính trong một mạng.
Mặc định, Ubuntu không được cài đặt giao thức giúp nó có khả năng chia sẻ tài nguyên. Chính vì vậy, bước đầu tiên chúng ta cần thực hiện là phải cài đặt một giao thức để cho phép bạn chia sẻ file và máy in. Bạn có hai giao thức có thể sử dụng với Ubuntu: NFS (Network File System) được phát triển bởi Sun Microsystems cho Linux/Unix, và SMB (Server Message Block) được sử dụng chính trong Windows.
Windows sử dụng SMB một cách mặc định, vì vậy việc cài đặt giao thức SMB trên máy tính Ubuntu sẽ làm cho máy tính Ubuntu có thể truyền thông hai chiều với nó và Windows. Trong thế giới mã nguồn mở, gói Samba có thể cho phép máy tính Linux của bạn có được khả năng SMB. Thực hiện theo các bước được giới thiệu dưới đây để cài đặt gói Samba trong Ubuntu.
Cài đặt Samba Package cho Ubuntu
Kích System | Administration | Synaptic Package Manager.
Trong nhắc lệnh, nhập vào mật khẩu của bạn và kích OK.
Trong cửa sổ Synaptic Package Manager, kích nút Search, đánh samba vào trường Search, và kích nút Search.
Đợi một lất để tìm kiếm hoàn tất và các kết quả xuất hiện
Tìm và kích chuột phải vào mục samba, chọn Mark for Installation như những gì bạn thấy trong hình 1.


Hình 1
Nếu không tìm thấy samba, bạn có thể tham khảo các bước tiếp theo và sau đó quay trở lại đây.
Kích nút Apply trên Synaptic Package Manager toolbar, sau đó xem lại những thay đổi trên hộp thoại Summary và kích Apply.
Trên hộp thoại Changes Applied, kích Close.
Lúc này bạn có thể đóng Synaptic Package Manager.
Nếu không thấy gói samba, rất có thể bạn đã vô tình hiệu hóa phạm vi tìm kiếm trong kho chứa (Main repository)của phần mềm được hỗ trợ của Ubuntu. Nếu rơi vào tình huống này, bạn cóthể thực hiện theo một số bước dưới đây để kích hoạt kho chứa (Main repository):
Kích Settings | Repositories từ cửa sổ Synaptic Package Manager.
Chọn hộp kiểm Canonical-Supported Open Source Software (Main) và kích nút Close.
Nếu được nhắc nhở bằng hộp thoại Repositories Changed, kích nút Close.
Trên Synaptic Package Manager toolbar, kích nút Reload và tiến hành các bước được giới thiệu ở trên.
Tạo một mật khẩu SMB trong Ubuntu
Mặc định, Samba sẽ yêu cầu bạn cấu hình một mật khẩuđể sử dụng khi truy cập vào các thư mục chia sẻ từ các máy tính khác.(Ở phần cuối của bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về cấuhình chia sẻ nâng cao, chẳng hạn như các chia sẻ khách).
Các bước tạo username cho Samba chỉ mất một dòng mã trong Terminal:
Kích Applications | Accessories | Terminal.
Đánh sudo smbpasswd -a username và nhấn phím Enter.
Thay thế từ username ở trên bằng tên người dùng hoặc tên đăng nhập của tài khoản Ubuntu, những gì bạn có thể thấy trong ví dụ thể hiện ở hình 2.


Hình 2
Nếu Terminal xuất hiện trở lại và thông báo sudo: unable to resolve host <your domain/workgroup name | , khi đó bạn cần thực hiện một số bước bên dưới trước khi tiếp tục.
Đánh mật khẩu tài khoản Ubuntu và nhấn Enter.
Đánh một mật khẩu cho tài khoản SMB và nhấn phím Enter.
Đánh lại mật khẩu và nhấn phím Enter.
Nếu lại nhận được lỗi unable to resolve host sau khi thực thi lệnh smbpasswd,rất có thể nguyên nhân là do bạn đã thay đổi các thiết lập và đã chỉđịnh một Domain Name trong tab General của Network Settings. Bạn có thểchuyển đổi về trạng thái cũ tên miền bằng cách soạn thảo một file host.Đây là cách khắc phục vấn đề đó:
Kích Applications | Accessories | Terminal.
Đánh sudo gedit /etc/hosts và nhấn phím Enter.
Đánh vào mật khẩu tài khoản của Ubuntu và nhấn phím Enter.
Trình soạn thảo văn bản sẽ xuất hiện với một file host đã mở sẵn.
Xóa tên miền và tên máy tính của bạn, xem thể hiện trong hình 3.


Hình 3
Kích nút Save trên toolbar của bộ soạn thảo, đóng cửa sổ và tiến hành các bước đã được giới thiệu trước.
Cho phép người dùng Ubuntu chia sẻ
Do các thư mục chia sẻ trên một mạng thường là cácfile có giá trị, do đó chúng cần phải được bảo vệ để tránh người khôngcó thẩm quyền có thể truy cập. Các chuyên gia phát triển Ubuntu đã nhậnra điều đó và chỉ cho phép các tài khoản Administrator có thể chia sẻcác thư mục và file trên mạng một cách mặc định, về phía người dùngđược phân loại thành Desktop User hoặc Unprivileged.Mặc dù vậy, nếu bạn có một tài khoản non-Administrator nhưng nếu muốnchia sẻ, hãy cấp cho tài khoản này các đặc quyền chia sẻ, đây là việchoàn toàn dễ dàng trong cửa sổ Users and Groups:
Kích System | Administration | Users and Groups.
Trong cửa sổ User Settings, kích nút Unlock và chọn tài khoản Administrator, nhập vào mật khẩu tài khoản và kích vào nút Authenticate.
Trong cửa sổ User Settings, chọn người dùng mà bạn muốn cấp đặc quyền chia sẻ, sau đó kích nút Properties.
Chọn tab User Privileges và chọn hộp kiểm Share files with the local network.
Kích nút OK để sử dụng những thay đổi và đóng cửa sổ.
Để những thay đổi của bạn có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính.
Thay đổi Workgroup cho Ubuntu
Khi duyệt thông qua các máy tính trên mạng của bạn,chẳng hạn như từ My Network Places trong Windows XP hoặc cửa sổ Networkcủa Vista hoặc Ubuntu, bạn sẽ thấy các máy tính được chia thành cácnhóm. Các nhóm này có thể là Workgroup (được sử dụng cho các mạng nhỏ) hoặc Domain (được sử dụng cho các mạng lớn hơn) và tồn tại để trợ giúp việc kiểm soát những người dùng nào có thể truy cập vào mạng.
Nếu bạn đã làm việc với các mạng nhỏ, chắc hẳn bạnđã từng sử dụng một Workgroup (đúng hơn là một Domain) và mỗi một máytính trong mạng đều được thiết lập cho cùng một Workgroup. Giá trịWorkgroup mặc định sau khi cài đặt phần mềm Samba trên Ubuntu là WORKGROUP.Điều này có thể cũng tương tự như trong các máy tính Windows; mặc dùvậy bạn nên kiểm tra và thực hiện theo các bước sau đây nếu cần thiếtthay đổi gì đó trên máy tính Ubuntu:
Kích System | Administration | Shared Folders.
Nếu bạn không thấy shortcut của Shared Folders, kích Applications | Accessories | Terminal, đánh shares-admin và nhấn Enter.
Trên cửa sổ Shared Folders, kích nút Unlock, nhập vào mật khẩu tài khoản của bạn và kích nút Authenticate.
Chọn tab General Properties.
Đánh giá trị mong muốn của bạn vào trường Domain/Workgroup.
Kích nút Close.
Để những thay đổi có hiệu lực, bạn hãy khởi động lại máy tính của mình.
Một cách khác mà bạn có thể thay đổi giá trị của Domain/Workgroup là soạn thảo file smb.conf, đây là cách thực hiện:
Kích Applications | Accessories | Terminal.
Đánh sudo gedit /etc/samba/smb.conf và nhấn phím Enter.
Đánh vào mật khẩu tài khoản Ubuntu và nhấn phím Enter.
Bộ soạn thảo văn bản sẽ hiển thị file smb được mở sẵn.
Thay đổi giá trị xuất hiện sau workgroup =, xem trong hình 4.


Hình 4
Kích nút Save trong toolbar của bộ soạn thảo và đóng cửa sổ.
Để những thay đổi của bạn có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính.
Thay đổi tên máy tính trong Ubuntu
Sau khi duyệt và chọn một Workgroup từ trình duyệtmạng của máy tính, bạn sẽ thấy các biểu tượng cho mỗi một máy tínhtrong mạng và trong Workgroup, đó là những máy tính được cấu hình đúngcho việc chia sẻ. Các biểu tượng này được gán nhãn bằng tên của máytính. Bạn cũng có thể sử dụng tên máy tính khi truy cập một cách thủcông vào các máy tính với đường dẫn UNC; cho ví dụ, đánh //computername vào trình duyệt web.
Giá trị của tên máy tính cho máy tính Ubuntu là một tên người dùng của tài khoản và từ desktop.Mặc dù vậy, bạn có thể đổi thành một tên nào đó theo ý của bạn, hoặcphù hợp với hội nghị mà bạn sử dụng để bạn hoặc những người dùng khácphân biệt dễ hơn giữa csc máy tính trong mạng. Nếu muốn vậy, bạn có thểthực hiện theo các bước dưới đây để thay đổi tên máy tính trong Ubuntu:
Kích System | Administration | Network.
Trong cửa sổ Network Settings, kích nút Unlock, nhập vào mật khẩu của tài khoản và kích nút Authenticate.
Chọn tab General trên cửa sổ Network Settings.
Thay đổi giá trị cho trường Host Name.
Trên hộp thoại xuất hiện, kích Change Host Name.
Để các thay đổi có hiệu lực, hãy khởi động lại máy tính của bạn.
Biểu tượng mạng
Ubuntu có một biểu tượng mạng trên thanh công cụchính, như những gì bạn có thể thấy trong hình 5. Khi kết nối vào mộtmạng không dây, biểu tượng sẽ được dùng như một bộ chỉ thị cường độ tínhiệu. Bản thân biểu tượng cũng thể hiện cho bạn biết mức tín hiệu với 4vạch và đưa chuột qua biểu tượng bạn sẽ thấy SSID (hoặc tên mạng) vàcường độ tín hiệu dưới dạng phần trăm.
Kích phải vào biểu tượng mạng sẽ cho phép bạn vôhiệu hóa hoặc kích hoạt tất cả các mạng hay chỉ mạng không dây. Từ menusổ xuống, bạn có thể truy cập một shortcut để vào cửa sổ thông tin kếtnối (Connection Information), đây là cửa sổ hiển thị cho bạncác thông tin chi tiết về kết nối mạng, như tốc độ, địa chỉ IP và địachỉ MAC. Thêm vào đó, menu này còn cung cấp một shortcut vào bộ quản lýmạng không dây (wireless network manager), đây là nơi bạn có thể chỉnhsửa các khóa mã hóa được sử dụng cho các mạng an toàn.


Hình 5
Kích chuột trái vào biểu tượng mạng sẽ xuất hiện mộtmenu sổ xuống khác như những gì bạn thấy trong hình 6. Bạn sẽ thấy mộtdanh sách các mạng không dây có sẵn trong vùng của mình, cùng với cườngđộ tín hiệu của chúng. Các mạng được bảo vệ an toàn bằng mã hóa sẽ cómột biểu tượng phía bên trái vạch cường độ tín hiệu. Nút radio của mạngmà bạn hiện đang kết nối sẽ được đánh dấu. Để kết nối vào một mạng, bạnchỉ cần kích vào mạng mình muốn.


Hình 6
Menu cũng cung cấp cho bạn ba shortcut: Connect to Other Wireless Network để bạn có thể kết nối đến các mạng ẩn hay các mạng không được phát quảng bá, Create New Wireless Network để tạo một mạng ad-hoc, hay mạng ngang hàng, Manual Configuration sẽ dẫn bạn đến cửa sổ Network Settings, nơi bạn có thể thiết lập một địa chỉ IP (tĩnh) để kết nối mạng và thiết lập Workgroup hoặc DomainComputer (Host) Name.
Thông tin kết nối
Trong giới thiệu ở trên, bạn có thể thấy các chitiết về kết nối mạng của mình bằng cách mở cửa sổ ConnectionInformation. Kích chuột phải vào biểu tượng mạng và kích Connection Information.Bạn sẽ thấy các kết quả tương tự vớ những gì thể hiện trong hình 7,tương tự cửa sổ Network Connection Status của Windows XP mà bạn có thểtruy cập bằng cách kích đúp vào biểu tượng mạng.

Hình 7Tốc độ theo lý thuyết là Mbps, hoặc GBps khi bạn kếtnối vào mạng. Nếu bạn có các thiết bị không dây mới nhất và tiên tiếnnhất, các sản phẩm 802.11n, thì giá trị này sẽ trên 54 Mbps, còn cácthiết bị 802.11g chỉ cho tốc độ dưới 54 Mbps. Tuy nhiên khi bạn sử dụngcác sản phẩm 802.11b cũ thì tốc độ có thể chỉ đạt đến 11 Mbps.
Trường địa chỉ IP (IP Address) là địa chỉcủa máy tính hoặc adapter mạng riêng mà bạn đang sử dụng. Tất cả cácthiết bị và máy tính trên mạng của bạn đều có địa chỉ IP duy nhất củanó. Địa chỉ này sẽ giúp chúng phân biệt với các địa chỉ khác trong mạngvà có thể được sử dụng để truy cập một cách thủ công vào tài nguyênchia sẻ.
Subnet Mask là một phần của những gì địnhnghĩa nên subnet hoặc phần trong dải địa chỉ IP mà bạn đang sử dụng.Bạn sẽ chỉ phải tham chiếu giá trị này nếu thiết lập địa chỉ IP tĩnhcho máy tính của mình. Giá trị tuyến mặc định (Default Route) là địa chỉ IP của Router mà bạn có thể sử dụng để truy cập vào tiện ích cấu hình trên web của nó.
Thông tin cuối cùng mà bạn nên quan tâm về cửa sổ Connection Information là Hardware Address. Trong hầu hết các tiện ích và tài liệu khác, bạn sẽ thấy giá trị này được đề cập đến như MAC (Media Access Control)hoặc địa chỉ vật lý. Bạn có thể so sánh nó với số serial của một sảnphẩm. Mỗi một sản phẩm mạng đều có địa chỉ MAC của riêng nó và được sửdụng để phân biệt giữa các sản phẩm với nhau. Bạn chỉ cần quan tâm đếngiá trị này khi thiết lập hệ thống lọc địa chỉ MAC trên Router củamình, nhằm bảo vệ tốt hơn mạng không dây với mục đích tránh những kẻxâm nhập bên trong dải.
Cửa sổ Network và các thiết lập mạng
Cùng với khả năng truy cập vào cửa sổ NetworkSettings bằng cách kích biểu tượng mạng và chọn Manual Configuration,bạn có thể kích System | Administration | Network. Khi cửa sổ xuất hiện (xem trong hình 8), để tạo thay đổi, kích nút Unlock, nhập vào mật khẩu tài khoản của bạn và kích nút Authenticate.

Hình 8Trên tab Connections, bạn có thể kích đúp một kiểu kết nối đê cấu hình địa chỉ tĩnh. Trên tab General,bạn có thể thay đổi Host (hoặc Computer) Name; mặc dù vậy bạn có thểcấu hình Domain Name (hoặc Workgroup) bằng cách khác (như đã giới thiệuở trên). Các tab DNS và Hosts có chứa các thiết lập nâng cao mà bạn có thể không cần đến vào lúc này.
Để kết thúc một tua về các menu kết nối mạng củaUbuntu, các cửa sổ, thiết lập và quan sát cửa sổ Network, như thể hiệntrong hình 9. Ở đây bạn có thể duyệt thông qua các máy tính và các filetrên mạng của mình. Bạn có thể truy cập cửa sổ này bằng cách kích Places và chọn Network, hoặc bằng cách kích biểu tượng Network Servers khi nằm trong cửa sổ File Browser.


Hình 9Để xem các file trong các máy tính Windows, đầu tiên bạn cần kích đúp vào biểu tượng Windows Network. Sau đó kích đúp vào Workgroupmà bạn muốn gán máy tính của mình vào. Kích đúp vào tên mà bạn muốntruy cập, được phân biệt bằng tên máy tính của chúng. Cuối cùng, bạn cóthể duyệt qua các thư mục chia sẻ của các máy tính.
Chia sẻ file trong Ubuntu
Trong phần trên chúng ta đã cấu hình Ubuntu để chiasẻ với Windows và thiết lập các giá trị Computer Name và Workgroup.Tiếp theo đó là giới thiệu về một số chi tiết trong kết nối mạng củaUbuntu. Phần dưới đây chúng tôi sẽ chỉ ra cách chia sẻ các file trênmáy tính Ubuntu như thế nào.
Khi thiết lập chia sẻ Windows trong Ubuntu, bạn cóthể bắt đầu chia sẻ thư mục. Quá trình này khá giống như những gì bạnđã cảm nhận trong Windows XP. Để chia sẻ các file, bạn cần chia sẻ mộtthư mục. Tất cả các file và các thư mục con bên trong thư mục chia sẻsẽ có sẵn cho các máy tính khác trên mạng. Bạn hoặc người khác trênmạng có thể thao tác với các file chia sẻ (cho ví dụ, chỉ đọc hoặc cóthể chỉnh sửa) từ máy tính khác dựa trên các thiết lập mà bạn chọn khichia sẻ thư mục.
Khi bạn đã chọn ra thư mục để chia sẻ, hãy thực hiện theo các bước sau trong Ubuntu 8.04:
  1. Kích chuột phải vào thư mục mà bạn muốn chia sẻ và kích Sharing Options.
    Bạn cũng có thể truy cập vào những chia sẻ ưu tiên của các thư mục từcửa sổ Properties của chúng; kích phải vào thư mục, kích Properties, và chọn tab Share.
  2. Trong hộp thoại Folder Sharing xuất hiện, tích vào hộp kiểm Share this folder.
  3. Đánh tên chia sẻ vào trường Share Name.
    Tên này bạn có thể đặt tùy thích nhưng sau cho bạn và những người dùngkhác dễ dàng phân biệt thư mục khi làm việc với các thư mục chia sẻkhác của máy tính Ubuntu trong cửa sổ Network hoặc My Network Placestrên máy tính khác. Tên chia sẻ này có thể khác với tên thực của cácthư mục.
  4. Nếu bạn muốn mọi người có thể chỉnh sửa, bổ sung hoặc xóa các file nằm trong thư mục nào đó, hãy chọn hộp kiểm Allow other people to write in this folder. Máy tính sẽ yêu cầu người dùng nhập vào username và password đã được tạo trong quá trình cài đặt SMB.
  5. Nếu bạn muốn mọi người có thể truy cập vào thư mục mà không cần đến username và password SMB, hãy chọn hộp kiểm Guest access.
  6. Kích nút Modify Share để áp dụng các thay đổi và đóng cửa sổ.
Sau khi thực hiện xong, bạn hoàn toàn có thể thấy thư mục này khi duyệt Network hoặc My Network Places trong Windows.
Tóm tắt các đặc quyền chia sẻ chung
Các đặc quyền chia sẻ được giới thiệu ở trên có thểkhiến bạn hơi lộn xộn đôi chút, chính vì vậy mà chúng tôi muốn tóm tắtmột số kịch bản chia sẻ khác nhau mà chúng tôi đã chỉ ra cách áp dụngthông qua hộp thoại Folder Sharing như thế nào:
  • Users have read-only access, no editing: Khibạn chia sẻ một thư mục, như đã thảo luận ở trên, bạn có thể không đụngchạm gì đến các điều khoản bằng cách không đánh dấu vào hai hộp chọn.Nếu như vậy thì bất cứ ai trên mạng có mật khẩu SMB đều có thể truy cậpvào thư mục nhưng không thể thay đổi bất cứ thứ gì trong đó. Chỉ cóngười dùng, người đã chia sẻ thư mục đó mới có quyền truy cập đầy đủ.
  • Users have read/write access: Chọnhộp kiểm thứ hai trên hộp thoại Folder Sharing, khi đó bạn sẽ cho phépngười dùng có được đặc quyền chỉnh sửa file trong thư mục.
  • Guests receive read access: Hộpkiểm thứ ba trong hộp thoại Folder Sharing cho phép bạn cung cấp sựtruy cập khách (không có quyền chỉnh sửa) cho người dùng không có mậtkhẩu SMB. Chọn cả hai tùy chọn sẽ cho phép mọi người, thậm chí cả ngườikhông có tài khoản có các đặc quyền thay đổi file trong thư mục.
  • Everyone (including guests) has read/write access: Điềunày được thực hiện khi bạn đánh dấu cả hai hộp kiểm thứ hai và ba trongFolder Sharing. Tùy chọn này khong được khuyến khích sử dụng cho cácmạng không dây trừ khi bạn có một mạng an toàn cao, cho ví dụ nếu đangsử dụng mã hóa WPA.
Thiết lập các điều khoản chia sẻ nâng cao
Bạn có thể chỉnh sửa các điều khoản nâng cao bằng cách kích phải vào thư mục mà bạn chia sẻ và chọn Properties, sau đó kích tab Permissions.Bạn sẽ thấy các tùy chọn giống như những gì bạn thấy trong hình 2. Từđây bạn có thể cấu hình một kiểu truy cập riêng biệt cho chính chủ sởhữu, nhóm và những người còn lại. Chọn None or List Only Files sẽ không cung cấp bất cứ sự truy cập thư mục cho một nhóm nào, chọn Access Files sẽ cung cấp khả năng chỉ đọc, còn Create and Delete Files sẽ cung cấp sự truy cập đầy đủ.
Tìm hiểu về các thiết lập kịch bản cho Group và Others có thể mang lại cho bạn một số kịch bản đặc quyền chia sẻ rất hữu dụng:
  • No one has access, except for folder owner:Tùy chọn này là cách tốt nhất để chia sẻ các thư mục mà bạn không muốnnhững người khác can thiệp vào; chỉ bạn có thể xem và chỉnh sửa chúng.Tùy chọn này được thực hiện bằng cách chọn None for the Folder Access trong các hạng mục Others và Group.
  • General users have no access; accounts belonging to a certain group have read/write access:Kịch bản này là cách để chỉ chia sẻ các thư mục cho một số người dùngnào đó. Cho ví dụ, bạn có thể tạo một nhóm Parents hoặc Management đểcó thể chia sẻ các file chỉ giữa bạn và vợ (hay chồng) bạn hoặc bạn vàngười khác trong nhóm quản lý, trẻ nhà bạn hay các nhân viên khác khônghề hay biết. Để thực hiện kịch bản này bạn phải chọn None for the Folder Access của Others và chọn Create and Delete Files for the Folder Access của Group.Sau đó bạn sẽ chọn Group mà bạn muốn áp dụng điều khoản này cho nó. Nếubạn chưa thiết lập một Group, hãy tham khảo các phần trên trước khithực hiện kịch bản này.
  • General users have read-only access; accounts belonging to a certain group have read/write access: Bạn có thể thực hiện kịch bản này bằng cách chọn Access Files for the Folder Access của Others và chọn Create and Delete Files for the Folder Access của Group.Cũng như tùy chọn trước liên quan đến Groups, trước tiên bạn cần tạo vàgán các nhóm cho các tài khoản Ubuntu của mình bằng, sau đó bạn có thểchọn Group mình muốn áp dụng điều khoản này cho nó.
Tạo và gán các nhóm cho tài khoản của bạn
Nếu bạn muốn sử dụng một kịch bản điều khoản chia sẻcó liên quan đến Group, như được thảo luận trong hai phần ở ngay trên,bạn phải tạo các Group trước. Sau đó có thể gán các tài khoản cho cácnhóm này, tiếp đó hãy thiết lập các đặc quyền chia sẻ duy nhất cho mộtsố các tài khoản được cọn. Việc tạo các Groups là một nhiệm vụ rất đơngiản; bạn chỉ cần thực hiện theo các bước dưới đây:
  1. Kích System | Administration | Users and Groups.
  2. Trong cửa sổ User Settings, kích nút Unlock, chọn một tài khoản Administrator, nhập vào mật khẩu tài khoản và kích nút Authenticate.
  3. Trong cửa sổ User Settings, kích nút Manage Groups.
  4. Kích nút Add Group(xem trong hình 3) và trong hộp thoại New Group, bạn hãy nhập vào tênnhóm và chọn các tài khoản muốn nằm trong nhóm đó, sau đó kích OK.
Lúc này bạn có thể sử dụng Group khi thiết lập các điều khoản cho thư mục chia sẻ của mình.

Tham khảo từ :http://www.vn-zoom.com/



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
04/11/2012 09:11 # 9
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


8 tính năng thú vị của Windows 8

1. Dễ sử dụng

Trong những phiên bản trước, người dùng quen với cách nháy đúp chuột trên bàn phím vào các biểu tượng để sử dụng ứng dụng, thì nay, với Windows 8, có thể sử dụng hoặc chuột, hoặc bàn phím hoặc chạm vào các biểu tượng. Nếu màn hình hỗ trợ đa chạm - theo giao diện hoàn toàn mới trên màn hình máy tính, nút Windows (hình cờ Microsoft) trên bàn phím giúp người dùng nhanh chóng chuyển đổi giữa các ứng dụng đang sử dụng với màn hình Start mới của Windows 8 theo giao diện ô vuông kể trên.

8 tính năng thú vị của Windows 8

Ngoài ra, Windows 8 vẫn hỗ trợ Windows Explorer, nên người sử dụng vẫn hoàn toàn có thể nháy đúp chuột theo cách truyền thống cho các ứng dụng, nếu cần. Tổ hợp phím cũ Alt + Tab để dịch chuyển giữa các ứng dụng, hay Alt + L để khóa máy tính vẫn được giữ nguyên tạo thuận lợi cho người sử dụng

2. Nâng cao tính cách cá nhân - Đăng nhập bằng hình ảnh

Khác với đăng nhập cũ, Windows 8 giúp người sử dụng đăng nhập theo cách hoàn toàn mới: password hình ảnh. Thay vì gõ vào một cụm kí tự truyền thống, với hệ điều hành mới Windows 8 chúng ta có cách thú vị hơn để đăng nhập. Chỉ cần di chuột hoặc tay trên một hình ảnh tự chọn. Nhập vào 3 điểm, hoặc 3 chuỗi vừa điểm, đường cong hoặc đường thẳng, người dùng sẽ đăng nhập vào máy tính.

8 tính năng thú vị của Windows 8

“Độ phức tạp của tổ hợp điểm + đường cong hoặc/và đường thẳng sẽ đủ đảm bảo độ an toàn bảo mật cho máy tính Windows 8”, ông Nguyễn Huy Cương, Giám đốc Tinh Vân ERP nhận xét. Password của tranh cũng như account đăng nhập truyền thống, dễ dàng thay đổi sau khi máy hỏi password cũ và người dùng confirm

Ngoài ra, màn hình chờ và màn hình Start cũng được hệ điều hành mới thêm vào các tính năng đổi màn hình mới rất tiện dụng. Thay vì hình account, màn hình chờ và màn hình Start cơ bản của hệ điều hành, Windows 8 giúp người dùng có thể thay đổi theo tính cách riêng của từng người sử dụng.

3. Photo

Một trong những thống kê thú vị nhất về thói quen của người sử dụng đã chỉ ra rằng, người dùng hầu như ai cũng thích lưu giữ ảnh. Thư viện ảnh của người sử dụng bao giờ cũng nằm khá rải rác trên rất nhiều các thư mục của nhiều thiết bị khác nhau. Tính năng Photo của Windows 8 giúp chúng ta có thể đưa mọi thư mục hình ảnh về trong một ứng dụng đơn lẻ, mà không phải băn khoăn về việc có đưa thiết bị A hay B, hay C theo cùng hay không.

8 tính năng thú vị của Windows 8

Việc thể hiện hình ảnh của Photo mới cũng rất thú vị, người dùng sẽ được nhìn cách duyệt hình ảnh theo kiểu xem phim nhờ tính năng Slide Show ngay dưới đáy màn hình. Ngoài ra, nếu muốn xóa hình ảnh nào đó, người dùng cũng có thể xóa ngay khi đang duyệt bộ hình ảnh đó, mà không cần quan tâm xem hình đó đang ở đâu, máy tính này, hay trên thư mục ở một máy tính khác…

Nếu không muốn xem hình ảnh theo cỡ trung bình một, người dùng hoàn toàn có thể bấm + hoặc “-“ ở đáy màn hình. Nút “+” giúp mở lớn toàn bộ hình theo khung hình máy tính. Nút - giúp người sử dụng xem được toàn bộ ảnh trong thư mục ở cỡ nhỏ như minh họa

4. Luôn kết nối

Trên màn hình Start của hệ điều hành Windows 8, toàn bộ các ứng dụng trên màn hình đều là các biểu tượng thể hiện sự đang đồng bộ. Chúng giúp chúng ta, khi chỉ “liếc nhìn” là đã thấy hiện trạng của ứng dụng ra sao: Nhiệt độ, tin tức, tình trạng bạn bè trên mạng xã hội, số lượng email trong hòm thư… Khi vuốt trái hoặc vuốt phải màn hình, lập tức thanh Charm sẽ xuất hiện, giúp chúng ta dễ dàng tìm kiếm ứng dụng, thiết lập, khởi động hoặc tắt nhanh theo mong muốn.

5. Snap màn hình

8 tính năng thú vị của Windows 8

Việc mở 2 màn hình hoạt động song song cùng thời điểm là một trong những điểm mạnh của Windows 8. Việc này giúp cho người sử dụng có thể tương tác giữa chúng dễ dàng hơn, như kéo, thả hoặc copy… và chỉnh sửa mà không bị gián đoạn hoặc phải nháy chuột quá nhiều lần.Hình minh họa mô tả việc mở thư viện ảnh Photo Gallery và tìm kiếm ảnh để tạo dựng một bộ phim cá nhân trên Movie Maker ở màn hình cạnh đó. Rất dễ dàng và thuận tiện.

6. SkyDriver

8 tính năng thú vị của Windows 8

Một trong những điểm mạnh của Windows 8 là tích hợp với SkyDriver. Người sử dụng có thể yên tâm dù sử dụng bất kỳ thiết bị Windows 8 nào và chuyển đổi giữa chúng, nhờ SkyDriver nếu có Internet. Ta có thể truy cập Photo và các file lưu trữ trên Microsoft SkyDriver như cách đang truy cập các ứng dụng từ PC.

7. Uyển chuyển cùng ứng dụng

Không chỉ là giao diện ưa nhìn, luôn kết nối, Windows 8 hiểu người dùng muốn gì một cách thực tế. Người dùng sẽ dễ dàng tổ hợp các nhóm ứng dụng theo cách mình hay sử dụng và đặt trong một cột chung. Ví dụ, hàng ngày, khi làm việc, chúng ta sẽ cần Microsoft Words, Excel, PowerPoint, Lync, Note, Outlook đồng thời… Bộ công cụ này được đặt thành một khối và có thể được đặt tên theo cách người dùng thích. Giả sử trên hình là “Công việc”.

8 tính năng thú vị của Windows 8

Các mối quan hệ xã hội, kết nối xã hội, được đặt ở khối kế tiếp với Live, Facebook, Bing, Youtube… Và khối thiết bị được đặt ở một góc riêng. Việc chuyển đổi giữa các khối để tiện cho người dùng sử dụng cũng hoàn toàn dễ dàng. Người dùng chỉ cần đưa tay, kéo và dịch chuyển khối là xong. Tương tự, các ô vuông - tượng trưng cho các ứng dụng cũng vậy. Ta có thể chuyển ứng dụng giữa các khối Xã hội - Công việc - Thiết bị… cho kích thước to hay nhỏ tùy ý.

8. Dễ dàng thiết lập ứng dụng

Việc cài đặt ứng dụng trong Windows 8 hoàn toàn dễ dàng như cách cài đặt thông thường. Với giao diện của Start mới, sự “tái sinh” của Windows 8 còn được nâng lên thêm một bậc nữa. Các ứng dụng ở đây hoàn toàn có thể được khởi động trong một màn hình mới bằng nút Open new Windows, đưa vào trong Start, chuyển đổi giữa các khối riêng, được đưa thành biểu tượng trên thanh tác vụ Startbar…

8 tính năng thú vị của Windows 8

Hoặc ngược lại, ta có thể “tháo rời” ứng dụng khỏi giao diện khởi động Start, lôi ra khỏi thanh tác vụ, thậm chí, uninstall ứng dụng trong hệ điều hành. Toàn bộ các thao tác này chỉ đơn giản trong một nháy chuột, ở thanh điều khiển màu xanh tại đáy màn hình, khi ta nháy trỏ chuột phải vào ứng dụng như hình minh họa.

 

          Bài viết




 
04/11/2012 09:11 # 10
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Kích hoạt Windows 8 Store trên Windows To Go PC

Bước đầu tiên người dùng cần làm là mở Local Group Policy Editor. Vào màn hình khởi động Start Screen và gõ gpedit.msc. Kết quả được hiển thị ngay lập tức dưới danh sách ứng dụng (Apps) phía bên trái. Kích vào ứng dụng kết quả để mở Local Group Policy Editor.

danh sách ứng dụng

Local Group Policy Editor nắm giữ nhiều thiết lập cùng tùy chọn khác nhau và là nơi để thay đổi các chính sách bảo mật, quản trị và duy trì hệ thống. Để kích hoạt Store, tới Computer Configuration > Administrative Templates > Windows Components > Store location.

local computer policy

Thư mục chính sách lưu trữ (Store policy) chứa tổng cộng ba chính sách. Kích chuột phải vào Allow Store to Install apps on Windows To Go workspaces và chọn Edit từ thực đơn ngữ cảnh.

chính sách lưu trữ

Một cửa sổ mới sẽ hiện ra. Phía bên trái cửa sổ này, chọn Enabled và kích vào Apply để lưu lại thay đổi.

cho phép lưu trữ

Sau khi kích hoạt tùy chọn nói trên, đóng Local Group Policy Editor. Bây giờ, sử dụng tổ hợp phím tắt Win + R để mở hộp thoại Windows Run. Gõ gpupdate/force và nhấn Enter để áp dụng thay đổi thiết lập chính sách cho Windows 8 Store. Sau khi chỉnh lại chính sách, bạn sẽ có thể sử dụng Windows Store và cài đặt các bản cập nhật cùng những ứng dụng mới.

run

 

 

Bài viết




 
16/12/2012 19:12 # 11
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Cách phát Wifi đơn giản nhất trên Windows 8

 

Link download file:   http://dh23ln0908oyi.cloudfront.net/g/1.0.0/5250096/connectify%20me.exe

 

Bước 1: Sau khi cài đặt xong sẽ xuất hiện icon của Connectify trong giao diện Modern UI như hình dưới, chọn vào icon đó:

Cách phát Wifi đơn giản nhất trên Windows 8

Bước 2: Máy sẽ chuyển vào giao diện Windows bình thường và xuất hiện cửa sổ của Connectify

Cách phát Wifi đơn giản nhất trên Windows 8

Bước 3: Tại tab Settings trong cửa sổ của Connectify, bạn hãy điền những thông tin sau: Hotspot Name (tên mạng Wifi của bạn khi phát), Password (mật khẩu của Wifi, tối thiểu là 8 ký tự). Ở dòng Internet To Share, bạn chọn mạng bạn đang dùng (mạng dây, mạng 3G/4G từ Dcom). Tại Advance Settings thì bạn có thể giữ nguyên lựa chọn ban đầu từ Connectify. Chẳng hạn như ở hình dưới, tôi đặt tên mạng là Lumia 920, mật khẩu là 12345678, Internet to Share chọn Realtek PCIe GBE Family Controller (do tôi đang dùng mạng dây), thông số Advanced Settings giữ nguyên.

Cách phát Wifi đơn giản nhất trên Windows 8

Bước 4: Chọn Start Hotspot để bắt đầu phát Wifi. Khi nào chữ Start Hotspot chuyển thành Stop Hotspot thì bạn đã thành công. Dùng máy tính và smartphone kết nối thử vào mạng Wifi đã phát, xem thông tin kết nối bên tap Clients.

Cách phát Wifi đơn giản nhất trên Windows 8

 

Bài viết

 

 




 
16/12/2012 19:12 # 12
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Yahoo Mail trên Windows 8

Không cần các cấu hình cần thiết cho ứng dụng, bạn chỉ cần nhập IDmật khẩu Yahoo và ứng dụng mail tự động được thiết lập sau vài giây.

Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Yahoo Mail trên Windows 8

Giao diện email có bảng điều với 3 mục chính là thư mục, email và email view. Ứng dụng bao gômd thanh công cụ ở phía trên có tùy chọn để di chuyển đến các mail tiếp theo, trước đó, soạn thảo, trả lời, di chuyển email hoặc xóa chúng.

Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Yahoo Mail trên Windows 8

Bạn có thể đính kèm ảnh, video và văn bản trong ứng dụng này. Yahoo Mail có giao diện di chuyển liên tục, bạn có thể xem tất cả các email bằng cách cuộn chuột xuống. Nếu bạn đang sử dụng một thiết bị màn hình cảm ứng, có thể dùng 2 ngón tay để phóng to hoặc thu nhỏ khi xem email.

Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Yahoo Mail trên Windows 8

Ứng dụng này được tích hợp với sổ địa chỉ Yahoo để bạn có thể nhận được gợi ý email khi gõ địa chỉ người nhận.

Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Yahoo Mail trên Windows 8

Ngoài ra còn có một tìm kiếm tích hợp cho email từ thanh Charmbar. Bạn có thể tìm kiếm trên tất cả các thư mục email.

Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Yahoo Mail trên Windows 8

Hỗ trợ tốt cho cả chế độ snip view.

 

 

                     Bài viết

 




 
16/12/2012 19:12 # 13
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Lỗi trên Windows 8 cho phép kích hoạt miễn phí

Nguyên nhân là bởi Windows Media Center không kiểm tra hiệu lực của các mã kích hoạt khi được nhập vào hệ thống nên phần mềm không thể đưa ra kết luận rằng bản Windows 8 cài đặt trên máy có phải là hợp pháp hay không.

Hệ thống quản lý mã kích hoạt của Microsoft cho phép chủ nhân của các bản Windows 8 không bản quyền sử dụng hệ điều hành trong vòng 180 ngày. Sở dĩ nhà sản xuất đưa ra khoảng thời gian này là để giúp cho các khách hàng đặt mua mã kích hoạt Windows với số lượng lớn kiểm tra lại tài sản của mình.

Hiện tại Microsoft vẫn chưa tung ra bản vá lỗi. Trong khi đó, Windows Media Center vẫn đang được hãng phần mềm phát hành miễn phí.

 

 

Bài viết




 
16/12/2012 19:12 # 14
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Cách ghi đĩa trong Windows 8

Để làm được điều đó mà không cần cài thêm ứng dụng của bên thứ ba, bạn có thể thực hiện các bước sau:

Cách ghi đĩa trong Windows 8

Windows Media Player mặc định bị ẩn đi trong Windows 8, muốn tìm lại nó bạn nhấn phím Windows và gõ Windows Media Player sau đó nhấn Enter để khởi động nó từ các kết quả tìm kiếm được.

Cách ghi đĩa trong Windows 8

Khi chương trình đã khởi động, chọn “Burn”

Cách ghi đĩa trong Windows 8

Kéo thả các bài hát mà bạn muốn ghi lên đĩa vào Burn list

Cách ghi đĩa trong Windows 8

Sau đó bấm vào nút Start burn, chương trình sẽ ghi đĩa với định dạng CDFS giúp cho đĩa của bạn sau khi ghi tương thích với tất cả các máy nghe đĩa CD.

Cách ghi đĩa trong Windows 8

Sau khi hoàn tất, ổ đĩa sẽ tự động đẩy đĩa của bạn ra. Vậy là chúng ta đã có một chiếc với các bài hát yêu thích mà không cần phải tìm kiếm một phần mềm ghi đĩa nào khác. Mọi thứ đã có trong Windows 8 của bạn.

Cách ghi đĩa trong Windows 8

 

 

          Bài viết




 
16/12/2012 19:12 # 15
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Kích hoạt tính năng phục hồi thư mục trên Windows

Bài viết sử dụng Windows 7 làm ví dụ minh họa. Nếu các tùy chọn cũng xuất hiện ở những phiên bản hệ điều hành khác thì chúng cũng sẽ có tác dụng tương tự.

Bước 1: Khởi chạy Windows Explorer bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + E.

Bước 2: Nếu không thấy thanh thực đơn menu bar, kích vào Organize > Layout > Menu bar.

Organize

Bước 3: Tìm đến Tools và nhấn Folder Options.

folder option

Bước 4: Hộp thoại Folder Options hiện ra. Chuyển sang thẻ View.

View

Bước 5: Ở phần Advanced settings, cuộn xuống tìm và tích vào tùy chọn Restore previous folder windows at logon.

Bước 6: Kích vào Apply và nhấn OK.

Hạn chế

Có những hạn chế nhất định khi thực hiện các thiết lập trên đây như sau:

  • Ứng dụng không được khôi phục mà chỉ có phiên thư mục. Tuy nhiên, người dùng có thể mở chương trình bị đóng bằng cách sử dụng chương trình Undo Close.
  • Nếu hệ thống bị khởi động lại do lỗi, các thư mục sẽ không được khôi phục lại.
  • Nếu có nhiều phiên của cùng địa chỉ thư mục mở thì chỉ có một phiên được giữ lại.

Tuy nhiên, khả năng năng mà Folder Restore mang lại dễ dàng làm lu mờ các hạn chế này. Hãy thử tính năng một lần và bạn sẽ thấy thích nó.




 
13/01/2013 20:01 # 16
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Tìm hiểu chức năng Refresh và Reset trên Windows 8

Khác biệt giữa Refresh và Reset

Windows 8 có hai công cụ khôi phục: Refresh và Reset. Cả hai chức năng giúp đưa hệ thống trở về trạng thái an toàn khi mới cài đặt. Sử dụng Refresh sẽ giữ nguyên các files và các phần mềm Modern UI bạn đã cài, còn Reset sẽ đảo ngược mọi thứ.

Khi thực hiện Refresh:

• Windows lưu lại các file, các tùy chọn cá nhân và các ứng dụng Modern (ứng dụng tải về từ Windows Store) mà người dùng đã cài.
• Windows khôi phục các cấu hình của hệ thống.
• Windows cũng sẽ loại bỏ các phần mềm desktop truyền thống, danh sách những phần mềm đã bị gỡ bỏ sẽ được lưu lại trên desktop.

Bằng cách này, Windows 8 có thể đưa hệ thống trở về trạng thái hoàn toàn mới nhưng vẫn giữ được các file cá nhân của người dung.

Tìm hiểu chức năng Refresh và Reset trên Windows 8

Nếu tiến hành thực hiện Reset, Windows 8 sẽ dỡ bỏ mọi thứ, tương tự như khi ta format lại phân vùng cài hệ điều hành và cài mới hoàn toàn vậy.

Tìm hiểu chức năng Refresh và Reset trên Windows 8

Nên dùng Refresh hay Reset?

Nếu gặp trục tặc với Windows và muốn thử sửa lỗi, dĩ nhiên chúng ta nên thử refresh trước. Windows sẽ khôi phục các file hệ thống, loại bỏ các phần mềm desktop của bên thứ 3, đưa các phần mềm desktop như IE về trạng thái mặc định. Các lỗi cơ bản thường sẽ được nhanh chóng sửa chữa sau quá trình này.

Nếu muốn làm mới Windows hoàn toàn, ví dụ như trong trường hợp bạn muốn bán lại máy và cần xóa bỏ hết các dữ liệu cá nhân, hoặc chỉ đơn giản là muốn cấu hình lại mọi thứ từ đầu – reset là lựa chọn hoàn hảo.

Tìm hiểu chức năng Refresh và Reset trên Windows 8

Cơ chế hoạt động

Microsoft đã giải thích cụ thể cơ chế làm việc của chức năng Reset:

1. PC boot vào Windows RE (Windows Recovery Environment – Môi trường khôi phục)
2. Windows RE format phân vùng hệ thống và nhanh chóng cài đặt lại Windows 8.
3. PC restart vào bản Windows 8 mới cài đặt

Khi tiến hành refresh, các bước cũng khá tương tự. Khác biệt nằm ở chỗ trước khi format phân vùng hệ thống, Windows RE quét hệ thống để tìm các dữ liệu, cấu hình cá nhân và ứng dụng Modern của người dùng. Các thành phần này sẽ được sao lưu, và sau khi cài đặt xong bản Windows mới Windows RE sẽ tiến hành khôi phục chúng trở lại.

Cả hai quá trình đều có bước cài đặt mới Windows 8, đó là lí do tại sao các ứng dụng desktop không được lưu lại. Cần lưu ý là bạn nên tự tay lưu lại các dữ liệu cá nhân. Không ai biết được lúc nào các sản phẩm của Microsoft sẽ dở chứng, ngay cả Windows RE.

Phương pháp Reset và Refresh

Nếu máy vẫn hoạt động bình thường hoặc chỉ bị một vài lỗi nhỏ, ta có thể tiến hành refresh hoặc reset từ phần PC settings trong Windows. Còn nếu đang không thể boot vào win, bạn cũng có thể refresh hoặc reset từ menu các tùy chọn boot.

Tìm hiểu chức năng Refresh và Reset trên Windows 8

Tự tạo ảnh refresh

Dù rằng chức năng refresh mặc định sẽ gỡ bỏ toàn bộ các ứng dụng desktop, vẫn có cách để bạn giữ lại các ứng dụng chủ chốt và chắc chắn không gây lỗi để tiết kiệm công sức cài lại. Đó là tự tạo ảnh refesh riêng sau khi đã cài đặt xong các ứng dụng đó. Mỗi lần tiến hành refresh hệ thống sẽ lưu lại các ứng dụng này của bạn.

Tìm hiểu chức năng Refresh và Reset trên Windows 8

 

Bài viết




 
13/01/2013 20:01 # 17
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


10 phần mềm hay cho Windows 8

Đem lại nút Start Menu giống các thế hệ Windows trước

10 phần mềm hay cho Windows 8
Classic Start 8.

Phần mềm Classic Start 8 mang lại nút Start cùng giao diện quen thuộc như các hệ điều hành Windows trước đây với danh sách các phần mềm thường dùng ở bên trái và các thư mực hoặc điều chỉnh gần bên phải. Với ứng dụng này, người dùng cũng sẽ có thao tác tắt máy như cũ thay vì mất nhiều lần nhấp chuột hơn trên Windows 8.

Đồng hồ đơn giản ngoài giao diện Modern UI

10 phần mềm hay cho Windows 8
Jojuba Clock.

Hệ điều hành Windows mới có giao diện cảm ứng hỗ trợ bắt mắt nhưng khi muốn xem giờ hay ngày tháng người dùng phải có thao tác gọi thanh Chamrs Bar hoặc vào môi trường Desktop khá bất tiện. Chính vì vậy phần mềm miễn phí Jojuba Clock sẽ là một lựa chọn tốt khi hiển thị đơn giản các thông tin này như một ứng dụng.

Skype

10 phần mềm hay cho Windows 8
Skype.

Skype từng được Microsoft mua lại với giá 8,5 tỷ USD và không có gì ngạc nhiên khi đây là một trong những ứng dụng sớm nhất có phiên bản giảo diện Modern UI trên hệ điều hành mới. Cách trình bày nội dung, danh bạ cũng như cuộc gọi hoàn toàn phù hợp với các thiết bị màn hình cảm ứng.

Lync

10 phần mềm hay cho Windows 8
Lync.

Trong khi Skype được nhiều người dùng phổ thông biết đến thì ứng dụng chat, video trực tuyến Lync lại được các doanh nghiệp tin dùng. Phần mềm này cũng sở hữu giao diện mới hỗ trợ cảm ứng tốt cũng như giữ nguyên các tính năng như trước đây.

Xbox SmartGlass

10 phần mềm hay cho Windows 8
Xbox SmartGlass.

Ứng dụng định hướng giải trí của Microsoft cho phép người dùng sử dụng thiết bị Windows như máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh như một màn hình thứ hai để xem các hoạt động trên máy Xbox 360. Ví dụ, Xbox SmartGlass có thể hiển thị thêm chi tiết về các nhân vật hoặc địa điểm một chương trình truyền hình đang xem trên HDTV. Ứng dụng này cũng làm việc với Windows Phone, Apple iOS và Android.

OneNote

10 phần mềm hay cho Windows 8
OneNote.

Công cụ ghi chú của Microsoft nằm trong bộ ứng dụng Office nhưng sở hữu giao diện Modern UI mới. Hệ thống menu cũng như các phím chức năng đều được thiết kế với kích thước lớn và trực quan dễ sử dụng khiến người dùng có thể thao tác tốt trên máy tính bảng, điện thoại thông minh hay cả máy tính truyền thống. OneNote mới cũng được tích hợp vào công cụ tìm kiếm của Windows nên người dùng có thể dễ dàng tìm thấy các ghi chép đã cũ.

PC Monitor

10 phần mềm hay cho Windows 8
PC Monitor.

PC Monitor là một ứng dụng mã hóa để theo dõi môi trường máy tính từ xa. Phần mềm này cho phép người dùng thực hiện một loạt các nhiệm vụ quản trị từ xa như xem sử dụng CPU, bộ nhớ có sẵn, tình trạng và thời gian hoạt động của tất cả các máy tính trên mạng. Ứng dụng có thể giúp theo dõi lên đến 5 máy tính miễn phí. PC Monitor có các phiên bản hoạt động trên các nền tảng khác như iOS, Android và Windows Phone.

Unit Conversion

10 phần mềm hay cho Windows 8
Unit Conversion.

Phần mềm Unit Conversion chuyển đổi đơn vị đo lường miễn phí này làm việc với nhiều hệ khác nhau. Giao diện thanh cuộn được thiết kế tối ưu cho màn hình cảm ứng nhưng cũng hoạt động tốt với chuột máy tính và bàn di cảm ứng.

Fhotoroom

10 phần mềm hay cho Windows 8
Fhotoroom.

Để chỉnh sửa hình ảnh cơ bản, Fhotoroom là một sự lựa chọn tốt đang có trên kho ứng dụng của Windows 8. Phần mềm này có 15 tính năng và công cụ chỉnh sửa bao gồm các loại phổ biến như cắt, xoay, làm sắc nét, lật và tạo hình ảnh phản chiếu. Fhotoroom cũng bao gồm 21 bộ lọc hình ảnh và 22 khung hình. Các phiên bản có trả phí sẽ giúp người dùng chỉnh được hình ảnh lớn hơn độ phân giải 3 megapixel.

 

 

      Bài viết

 




 
13/01/2013 20:01 # 18
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Khôi phục hộp thoại nhắc nhở để tránh xóa nhầm file trên Windows 8

Với các phiên bản Windows trước đây, mỗi khi bạn xóa đi một file, lập tức một hộp thoại sẽ hiện ra để hỏi lại xem bạn có thực sự muốn xóa file này hay không, rồi nhấn "Yes" để xác nhận và nhấn "No" để từ chối, nghĩa là bạn chỉ vô tình chọn xóa file và hủy bỏ lệnh xóa.

Nếu đã và đang sử dụng Windows 8, bạn có thể dễ dàng nhận ra hộp thoại quen thuộc nhưng cũng không kém phần quan trọng này đã bị loại bỏ.

Với Windows 8, một khi bạn nhấn xóa file (bằng phím Delete trên bàn phím hay bằng tùy chọn Delete từ menu chuột phải), lập tức file/thư mục bị xóa sẽ được gửi thằng đến thùng rác của Windows mà không hỏi xem người dùng có thực sự muốn xóa file/thư mục đó hay không.

Điều này tạo thuận tiện cho người dùng khi không phải thao tác quá nhiều, nhưng ngược lại cũng gây ra không ít bất tiện, nhất là với những ai đôi khi lơ đễnh xóa nhầm các file quan trọng, rồi làm sạch thùng rác mà không kiểm tra lại trong thùng rác đang chứa những dữ liệu nào. Điều này sẽ khiến bạn rơi vào tình huống mất đi các dữ liệu quan trọng.

Để tránh tình trạng này, bạn có thể khôi phục lại hộp thoại xác nhận hiện ra khi xóa file để đảm bảo kiểm tra kỹ càng trước khi xóa. Để thực hiện điều này, bạn có thể tiến hành theo các bước sau:

- Đầu tiên, kích chuột phải vào biểu tượng thùng rác (Recycle Bin), chọn Properties.

Khôi phục hộp thoại nhắc nhở để tránh xóa nhầm file trên Windows 8

- Từ hộp thoại hiện ra, bạn đánh dấu vào tùy chọn "Display Delete Confirmation Dialog"

Khôi phục hộp thoại nhắc nhở để tránh xóa nhầm file trên Windows 8

- Nhấn Ok để lưu lại thiết lập. Bây giờ, mỗi khi bạn xóa một file từ Windows 8, hộp thoại xác nhận xóa file lại được hiển thị ra như các phiên bản Windows trước đây, cho phép bạn xác nhận xem có thực sự muốn xóa file này hay chỉ vô tình ấn nhầm nút xóa file.

Khôi phục hộp thoại nhắc nhở để tránh xóa nhầm file trên Windows 8

 

Bài viết

 




 
13/01/2013 20:01 # 19
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Cực dễ để Việt hóa Windows 8

 

Để thay đổi ngôn ngữ hiển thị của Windows 8 thành tiếng Việt, chúng ta tiến hành theo các bước sau:

1. Bấm phím Win để truy cập màn hình start, gõ “language” trên màn hình hiển thị kết quả chọn setting.

Cực dễ để Việt hóa Windows 8

2. Trong danh sách kết quả vừa hiển thị, chọn mục Language.

Cực dễ để Việt hóa Windows 8

3. Trong cửa sổ vừa hiện ra bạn chọn mục “Add a language”.

Cực dễ để Việt hóa Windows 8

4. Sử dụng thang cuộn bên phải để để tìm mục “Tiếng Việt” nằm gần cuối danh sách ngôn ngữ. sau đó bấm “Add”. Màn hình sẽ hiện kết quả

Cực dễ để Việt hóa Windows 8

5. Để tải gói ngôn ngữ hiển thị Tiếng Việt của Windows, bạn nhấp chuột chọn mục Options ở cuối thẻ Tiếng Việt rồi chọn mục “Download and install language pack”:

Cực dễ để Việt hóa Windows 8

6. Chờ cho Windows tải gói ngôn ngữ Tiếng Việt dung lượng 2.6 MB và tiến trình cài đặt tự động hoàn tất.

Cực dễ để Việt hóa Windows 8

7. Để áp dụng gói ngôn ngữ vừa cài đặt làm ngôn ngữ hiển thị mặc định. Vào mục Options của ngôn ngữ rồi chọn mục “Make this primary language”.

Cực dễ để Việt hóa Windows 8
Khởi động lại máy và tận hưởng thành quả là hình ảnh Windows 8 sau khi Việt Hóa.

 

Bài viết




 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
13/01/2013 20:01 # 20
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Sửa chữa các tập tin bị hỏng


Khám phá tính năng "đỉnh" của Windows Phone 8

Trái tim và linh hồn của Windows Phone là các khối động, được gọi là Live Tiles, chỉ riêng cho hệ điều hành Windows Phone. Người dùng có thể tùy ý sắp xếp các biểu tượng ứng dụng trên màn hình Start bằng cách ghim danh bạ người thân, ứng dụng, bản nhạc, game, hình ảnh…. theo cách mong muốn.

Các khối động Live Tiles có thể thiết lập theo 3 cỡ với 20 lựa chọn màu sắc tươi sáng theo phổ màu coban, màu đỏ thẫm và màu chanh - đồng nghĩa là người sử dụng có thể cá nhân hóa màn hình Start theo cách riêng không thể nhầm lẫn.

Ngoài khối động Live Tiles, Windows Phone 8 cung cấp một loạt các tính năng mới để trải nghiệm trên điện thoại thông minh được cá nhân hóa hoàn toàn. Dưới đây là những tính năng mới, đem lại những tiện ích tới người dùng di động.

Ứng dụng trực tuyến:

Apps trực tuyến đưa thẳng thông tin lên màn hình Start, ví dụ như các chào hàng của nhóm Groupon hàng ngày, thông tin chuyến bay và tiêu đề tin tức... Trên máy Windows Phone 8, các ứng dụng trực tuyến như Facebook thậm chí có thể cập nhật thông tin thời gian thực lên màn hình nền đang khóa của bạn.

Kho ứng dụng Windows Phone:

Windows Phone Store có 120.000 ứng dụng để lựa chọn, với hàng trăm ứng dụng được thêm vào mỗi ngày. Số lượng truy cập trực tuyến cũng rất cao trong kỳ này, ví dụ như Angry Birds Star Wars, Cắt dây - Cut the Rope, Disney’s Where’s My Water, LivingSocial, Temple Run, Urbanspoon…

Kid’s Corner - góc trẻ em:

Ứng dụng độc quyền của Windows Phone 8, Góc trẻ em là ứng dụng miễn phí nhằm chia sẻ điện thoại của bạn với con bạn. Nhờ đó, bé có thể chơi Angry Birds mà không nhắn tin làm ảnh hưởng đến người dùng chính. Phụ huynh có thể giao điện thoại cho các bé mà không cần bận tâm về thư viện ảnh, danh bạ, hoặc việc gửi SMS hoặc email không được quản lý, cũng như bị gọi điện thoại ngẫu nhiên.

Chỉ cần vài thao tác thiết lập đơn giản, cha mẹ có thể kích hoạt một không gian riêng trong điện thoại cho trẻ chơi - hoàn chỉnh nhờ màn hình Start tùy biến - nơi bé có thể truy cập các ứng dụng, trò chơi, bản nhạc và video được chọn bởi cha mẹ.

Rooms:

Tính năng Rooms cho phép bạn tạo ra các nhóm riêng cho những người có Windows Phone 8 và dễ dàng kết nối với họ, ví dụ các thành viên trong gia đình, bạn thân hoặc nhóm bóng đá cuồng nhiệt. Trò chuyện, chia sẻ lịch, danh sách mua sắm hoặc ảnh chụp của hội thoại đang diễn ra mà chỉ những người được mời mới có thể tham gia. Bạn cũng có thể chia sẻ một số thông tin Rooms với bạn bè và gia đình trên điện thoại thông minh khác.

Data Sense:

Tính năng mới này sẽ giúp bạn lướt web và làm được nhiều hơn mà không cần lo lắng về việc vượt quá giới hạn dữ liệu. Data sense giúp bảo tồn dung lượng dữ liệu nhờ nén hình ảnh Web, chuyển tới dữ liệu Wi-Fi miễn phí và tự động điều chỉnh việc sử dụng của người dùng để đi sát giới hạn dữ liệu của họ. Tính năng Data Sense cũng chỉ ra dung lượng dữ liệu được sử dụng cho mỗi ứng dụng. Verizon sẽ là nhà cung cấp Data Sense đầu tiên tại Mỹ.

Wallet and near-field communications:

Windows Phone 8 đưa đến công nghệtốt nhất về tập hợp ví điện tử, bao gồm cả các khoản thanh toán thông qua near-field communication (NFC). Tính năng Wallet cũng có thể lưu trữ ghi nợ, tín dụng, thẻ thành viên trên điện thoại người dùng.

Luôn kết nối, trải nghiệm Skype đỉnh cao:

Các ứng dụng Skype mới, sẽ sớm kết nối với Windows Phone 8, giúp bạn có thể thực hiện và nhận các cuộc gọi Skype giống như một cuộc gọi điện thoại thông thường. Chỉ cần chạm vào hình ảnh bạn bè hoặc thành viên gia đình trong People Hub, hoặc chỉ cần nhận điện thoại đổ chuông, Skype luôn sẵn sàng để kết nối người dùng với thế giới.

Có thể nói, Windows Phone 8 là bạn đồng hành tốt nhất cho các thiết bị Windows. Với giao diện và công nghệ cốt lõi quen thuộc, đi kèm dịch vụ đám mây SkyDrive, Windows Phone 8 được xây dựng để làm việc liền mạch cùng máy tính Windows 8, Microsoft Surface và màn hình Xbox 360. Nhờ đó người dùng có thể chỉnh sửa một tài liệu khi đang di chuyển cùng Windows Phone 8 và lấy vào máy tính khi bạn về nhà.

Hoặc truy cập các bản nhạc bao gồm cả các album của bạn, các bài hát và danh sách nhạc, bất cứ nơi nào và bất cứ khi nào trên Xbox Music. Tạo danh sách nhạc chơi nhạc từ máy tính của bạn, đi chơi và nghedanh sách đó từ điện thoại của bạn. Tất cả những điều này đều là có thể trên gia đình Windows.

 

Bài viết




 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024