Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
04/08/2022 23:08 # 1
vutmaihoa
Cấp độ: 20 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 68/200 (34%)
Kĩ năng: 5/20 (25%)
Ngày gia nhập: 03/03/2021
Bài gởi: 1968
Được cảm ơn: 15
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm


Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Chỉ định xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán tình trạng rối loạn phát triển ở trẻ em: chứng lùn tuyến yên (do giảm tiết GH ở trẻ em), chứng người khổng lổ (do tăng tiết GH ở trẻ đang tuổi phát triển chiều cao) và chứng to đẩu chi (do tăng tiết GH ở người trưởng thành).

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Xét nghiệm nồng độ GH huyết tương làm ngẫu nhiên

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương.

Yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn 8h trước khỉ lấy máu xét nghiệm.

Bệnh nhân cần được nằm nghỉ ngơi trong một môi trường không gây stress ít nhất 30 phút trước khi lấy máu xét nghiệm

Tiến hành test kích thích/ức chế

Cần ngừng dùng tất cả các thuốc nhóm strerosd trước khỉ chỉ định làm test nếu có thể.

Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn 8 - 10h trước khỉ làm test.

Bệnh nhân cần được nằm nghi trong một rĩìôi trường không gây stress trong vòng 90 phút trước khi làm test

Tiến hành làm test theo quỵ trình..

Các mẫu bệnh phẩm sau khỉ lấy cần được chuyển ngay tới phòng xét nghiệm do GH có thời gian bán hủy ngắn (20 - 25 phút).

Giá trị hormon tăng trưởng (GH) bình thường

Nồng độ GH (khi lấy bệnh phẩm ngẫu nhiên):

Nam: < 5 ng/mL hay < 5 µg/L.

Nữ: < 10 ng/mL hay <10 µg/L.

Test kích thích GH:

> 10 ng/ml hay > 10 µg/L.

Test ức chế GH:

< 2 ng/ml hay < 2 µg/L.

Tăng nồng độ hormon tăng trưởng (GH)

Các nguyên nhân chểnh thường gặp

Chứng to đẩu chi.

Chán ăn tinh thần.

Chứng khổng lổ.

Hạ glucose máu.

Khối u vùng dưới đồi.

Cường chức năng tuyến yên.

Khối u tuyến yên.

Trong giấc ngủ (2h sau khỉ ngủ).

Tình trạng đói ăn.

Phẫu thuật.

Giảm nồng độ hormon tăng trưởng (GH)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Chứng lùn.

Chậm phát triển.

Tăng glucose máu.

Tinh trạng suy chức năng tuyến yên.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Nhận định chung

Hormon tăng trưởng (Growth hormone [GH]) là một polypeptid được thùy trước tuyến yên sản xuất. Chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển (tăng trưởng) của cơ thể. GH cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA.

Quá trình tổng hợp và giải phóng GH được vùng dưới đồi điều hòa thông qua vai trò của yếu tố giải phóng hormon tãng trưởng (growth hormone-releasing factor [GHRF] và yếu tổ ức chế giải phóng hormon tăng trưởng (growth hormone release-inhibiting factor [GHRIH] hay somatostatin).

Giảm tiết GH ở trẻ em sẽ gây nên chứng lùn (dwarfìsm), trái lại tăng tiết GH gây ra chứng người khổng lồ (gigantism) ở trẻ đang tuổi phát triển và chứng to đầu chi (acromegaly) nếu tăng tiết GH xảy ra ở người lớn.

Xét nghiệm định lượng nổng độ GH huyết tương làm ngẫu nhiên không đủ chắc chắn để chẩn đoán tình trạng thiếu hụt của hormon này. Để cung cấp thêm các thông tin, có thể tiến hành test kích thích tiết GH (GH stimulation test) và/hoặc test ức chế tiết GH (suppression test).

Test kích thích tiết GH được tiến hành để chẩn đoán tình trạng thiếu hụt hormon tăng trưởng. Một loạt các phương pháp được sử dụng để kích thích bài tiết GH (vd: dùng insulin gây tình trạng hạ glucose máu [insulin-induced hypoglycemia], gắng sức thể lực rất mạnh và dùng thuốc như arginin hydrochlorid, glucagon, levodopa và clonidin hydrochlorid).

Test ức chế tiết GH được tiến hành để chẩn đoán tình trạng tăng tiết hormon tăng trưởng. Có thể ức chế giải phóng GH ở một người có nồng độ GH bình thường bằng cách sử dụng nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống; trái lại ở người bị tăng tiết GH, nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống sẽ ít hoặc không gây được tình trạng giảm tiết GH.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Nồng độ hormon tăng trưởng có thể thay đổi khi gắng sức, tình trạng dinh dưỡng, giấc ngủ và tình trạng stress.

Không nên lên kế hoạch xét nghiệm định lượng nống độ GH trước 48h kể từ khi bệnh nhân được làm một thăm dò chẩn đoán có sử dụng chất đồng vị phóng xạ.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ hormon tăng trưởng (GH): Amphetamin, arginin, clonidin, dopamin, estrogen, glucagon, indomethacin, insulin, interferon, levodopa, niacin, thuốc ngừa thai uống, phenytoin.

Các thuốc có thể làm giản nồng độ hormon tăng trưởng (GH): Thuốc điều trị tâm thần, bromocriptin, corticosteroid, dexamethason, octreotid, progestin, valproic acid.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Kết quả xét nghiệm tăng nồng độ GH chưa đủ để khẳng định chẩn đoán to đẩu chi hay không đạt được tình trạng lui bệnh đối với một bệnh nhân to đẩu chi đã được điều trị.

Kết quả xét nghiệm nồng độ GH thấp (thậm chí không định lượng được) chưa đủ để khẳng định bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt GH do ở một số người bình thường có thể có hàm lượng GH rất thấp (< 1 µg/L).

Khi tiến hành test kích thích/ức chế tiết GH, nến sử dụng thiết bị truyền ngắt quãng để có thể dùng thuốc và lấy mẫu máu mà không cẩn phải chọc tĩnh mạch bệnh nhân nhiều lần.

Đáp ứng của GH khi làm test kích thích được coi là bình thường khi nồng độ GH tối đa > 10 µg/L

Nếu nồng độ GH tối đa < 7 µg/L, có thể kết luận là có tình trạng thiếu hụt GH hoàn toàn.

Nếu nổng độ GH tối đa trong khoảng 7-10 µg/L, có thể kết luận là có tình trạng thiếu hụt GH một phần.

Chống chỉ định làm test kích thích hay ức chế hormon tăng trưởng (GH)

Chống chỉ định tiến hành test ức chế GH đối với

Bệnh nhân bị tai biến mạch não.

Bệnh nhân có cơn co giật.

Bệnh nhân có nồng độ cortisol huyết tương cơ sở thấp.

Bệnh nhân có tỉén sử bị nhồi máu cơ tim.

Chống chỉ định tiến hành test kích thích tiết GH đối với

Trẻ < 1 tuổi (do insulln bị chống chỉ định).

Người có bệnh thận (do bị chống chỉ định dùng arginin).

Có thể là hình ảnh về văn bản cho biết 'alo oge nal brad strog Proge Hum And Insı GlL So A Thyroi Follich Luteir Prola Broy Adr Hormone GH GROWTH HORMONE Vas Ox'




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024