Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
16/05/2010 16:05 # 1
vuiga9x
Cấp độ: 11 - Kỹ năng: 10

Kinh nghiệm: 46/110 (42%)
Kĩ năng: 15/100 (15%)
Ngày gia nhập: 28/01/2010
Bài gởi: 596
Được cảm ơn: 465
Đã có mức học phí mới cho các bậc học


TinMoi - Từ 1/7/2010, quy định mới về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015 sẽ có hiệu lực.

Theo đó, ở giai đoạn này, mức học phí và chi phí học tập khác không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng. Như vậy, năm học tới, khung học phí mầm non và phổ thông ở thành thị 40.000-200.000 đồng một tháng, nông thôn 20.000 - 80.000 đồng và miền núi 5.000 - 40.000 đồng một tháng. Những năm học sau, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hằng năm.
 
Mức trần học phí đại học năm học tới là 290.000-340.000 đồng một tháng và tăng dần theo từng năm, tới mức 550.000-800.000 đồng ở năm học 2014-2015. Còn học phí hệ TCCN, cao đẳng, thạc sĩ và tiến sĩ lần lượt bằng 70%, 80%, 150% và 250% mức thu này. Học phí của một tín chỉ bằng tổng thu học phí của toàn khóa học chia cho tổng số tín chỉ toàn khóa.
 
Các trường ngoài công lập được phép tự quyết định mức học phí nhưng phải thông báo mức thu cho từng năm hoặc cả khóa và phải công khai tài chính trên website.

Quy định mới về mức thu học phí 
 
Đối với giáo dục (GD) mầm non và giáo dục phổ thông công lập, mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp của người dân. Từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015, mức học phí và chi phí học tập khác không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.
 
Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học. Cơ sở GD công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo.

Cơ sở GD ngoài công lập được tự quyết định mức học phí. Các cơ sở GD phải thông báo công khai mức học phí cho từng năm học (đối với GD mầm non và phổ thông) và công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học (đối với GD nghề nghiệp và GD đại học) đồng thời phải thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở GD thuộc hệ thống GD quốc dân do Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH quy định.

Cụ thể, khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà năm học 2010-2011 được quy định như sau: thành thị từ 40.000 đến 200.000 đồng/tháng/học sinh, nông thôn từ 20.000 đến 80.000 đồng/tháng/học sinh, miền núi từ 5.000 đến 40.000 đồng/tháng/học sinh.
 
Theo nghị định, từ năm học 2010-2012 trở đi, học phí sẽ được điều chính theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch & Đầu tư thông báo. Và, căn cứ vào những quy định trên, HĐND cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của địa phương mình.

Trong khi đó, mức trần học phí đối với đào tạo trình độ ĐH tại trường công lập theo nhóm ngành đào tạo chuơng trình đại trà năm học 2010-2011 như sau: Nhóm ngành Khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông, lâm, thủy sản là 290.000 đồng/tháng/sinh viên; nhóm ngành Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn, du lịch là 310.000 đồng/tháng/sinh viên, Nhóm ngành Y dược là 340.000 đồng/tháng/sinh viên.
 
Mức trần học phí đối với TCCN, CĐ, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 được xác định theo hệ số so với đại học như sau: TCCN là 0,7, CĐ là 0,8, ĐH là 1, đào tạo thác sĩ 1,5 và 2,5 là đào tạo tiến sĩ.
 
Học phí đào tạo theo phương thức Giáo dục thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo.
 
9 đối tượng được miễn học phí

Nghị định còn nêu rõ, 9 đối tượng được miễn học phí. Cụ thể như sau:
 
1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;

2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

4. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước.

6. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.

7. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).

8. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

9. Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
 
Ngoài ra, trong Nghị định của Chính phủ cũng đã nêu rõ các đối tượng được giảm học phí, đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập và quy định không thu học phí khi xảy ra thiên tai. Những quy định về học phí nêu trên có hiệu lực từ ngày 1/7/2010.

 


 

Theo vnmedia.vn




 
Các thành viên đã Thank vuiga9x vì Bài viết có ích:
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024