Chèn điểm xuyên khi tính khối lượng đào đắp
Chú ý: Cần phải chèn điểm xuyên để đảm bảo khối lương chính xác.
Ví dụ: Đoạn tuyến giữa 2 cọc H1, H2 có đặc điểm sau: Tại H1: chên cao tại tim: đắp 3m; Tại H2 chênh cao tại tim đào 3m.
Giữa đoạn có điểm xuyên có chênh cao tại tim đường = 0.
Trường hợp 1: Không chèn điểm xuyên.
Trong các tính toán dưới đây, giả thiết độ dốc ngang không lớn, các mặt cắt có thể đưa về gần đúng dạng hình thang; nền đường có bề rộng 9m, taluy đắp 1:1.5; taluy đào 1:1.5; bề rộng mặt rảnh biên 1.2m; bỏ qua độ dốc ngang của các yếu tố.
Tại H1:
Fđắp (1)=((Bn+hx1.5x2)+Bn)/2*h=((9+3x1.5x2)+9)/2*3=40.5m2
Fđào (1)=0
Tại H2:
Fđắp (2)=0)
Fđào (2)=((Bn+Brx2+hx1x2)+Bn+Brx2)/2*h=((9+1.2*2+3*1*2)+9+1.2*2))/2*3=43.2m2
Khối lượng đào đoạn H1, H2=(Fđào(1)+Fđào(2))/2*L=(0+43.2)*100=2160m3
Khối lượng đắp đoạn H1, H2=(Fđắp(1)+Fđắp(2))/2*L=(40.5+0)*100=2025m3
Trường hợp 2: chèn điểm xuyên (điểm xuyên chính giữa H1, H2)
diện tích đắp, đào tại điểm xuyên (Fđắp(X)=1.5m2; Fđào (X)=2.8m2)
(Diện tích này phụ thuộc vào độ dốc ngang!)
Khối lượng đào đoạn H1, H2: =(Fđào(1)+Fđào (X))/2*L1X + (Fđào (X)+Fđào(2)/2*Lx2=(0+2.8)/2*50+(2.8+43.2)/2*50=1220m3
Khối lượng đắp đoạn H1, H2: =(Fđắp(1)+Fđắp (X))/2*L1X + (Fđắp (X)+Fđắp(2)/2*Lx2=(40.5+1.5)/2*50+(1.5+0)/2*50=1087.5m3
Trong trường hợp này: không có điểm xuyên, khối lượng đào tăng 77%; khối lượng đắp tăng 86%!