Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
12/04/2011 21:04 # 1
Bút Tre
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 6

Kinh nghiệm: 33/40 (82%)
Kĩ năng: 37/60 (62%)
Ngày gia nhập: 22/08/2010
Bài gởi: 93
Được cảm ơn: 187
Kĩ năng mật thư dùng cho trò chơi lớn


Khái niệm: Là một bức thư được viết dưới dạng bí mật. Nhằm giữ kín nội dung mà giữa người gửi và người nhận cần trao đổi.
Mật thư thường có 2 phần:
1. Bản mật mã: Là những ký tự hoặc hình vẽ, thoạt đầu có vẽ rất khó hiểu. Sau khi nghiên cứu kỹ chìa khóa, ta sẽ tìm ra hướng giải bằng cách đối chiếu những dữ kiện mà chìa khoá đã gợi ý.
2. Chìa khóa: Là một hình thức gợi ý cho người dịch tìm ra hướng giải mật thư. Chìa khóa có thể là một câu thơ hoặc một ký hiệu nào đó bằng hình vẽ. Ký hiệu của chìa khóa là: O
Sau khi giải mã xong, ta sẽ được một bản văn hoàn chỉnh, ta gọi đó là:
Bạch văn: Là một văn bản hoàn chỉnh, tức là sau khi dịch xong, ta viết ra thành một bức thư bình thường mà ai cũng có thể đọc được.

BẢNG CHỮ CÁI QUỐC TẾ:

A B C D E F G H I J K L M

N O P Q R S T U V W Y Z



I. Quốc ngữ điện tín:
- Cách đặt dấu mũ: Thay thế trực tiếp.
- Cách đặt dấu thanh: Đặt sau mỗi từ.
Ví dụ: Với câu: Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Sẽ được viết là:
Coong cha nhuw nuis Thais Sown
Nghiax mej nhuw nuowcs trong nguoonf chayr ra.

II. Đọc ngược:
Có 2 cách đọc:
1. Đọc ngược cả văn bản:
Ví dụ với câu: Kỹ năng sinh hoạt.
Có thể viết là: tạoh hnis gnăn ỹk
(jtaoh hnis gnwan xyk)
2. Đọc ngược từng từ:
ỹk gnăn hnis tạoh
(xyk gnwan hnis jtaoh)
III. Đọc lái:
Trong lúc trò chuyện với nhau, thỉnh thoảng chúng ta vẫn thường hay nói lái để tạo ra những tình huống vui nhộn. Từ đó, ta tạo ra những mật thư bằng cách này.
Ví dụ ta nghe người nào đó nói:”Ngầu lôi tăng kể mẵn cuối khíu chọ”. Thoạt đầu, ta cứ tưởng anh ta là người mới học tiếng Hoa. Nhưng khi nghe giải thích rõ mới hiểu, thì ra anh ta muốn nói: Ngồi lâu tê cẳng muỗi cắn khó chịu.
IV. Đánh vần:
Ở cách này, yêu cầu người dịch phải biết cách đánh vần giống như các em học sinh tiểu học. Nếu đọc lớn lên trong lúc dịch thì sẽ dễ hình dung hơn.
V. Bỏ đầu bỏ đuôi:
Ta chỉ cần bỏ chữ đầu và chữ cuối câu. Phần còn lại chính là nội dung bản tin.




VI. Số thay chữ:
Đây là dạng mật thư rất đơn giản. Ta chỉ cần viết ra 26 chữ cái, rồi sau đó, viết ngay dưới vị trí A là số 1, B là số 2… và Z là số 26. Sau đó dịch bình thường bằng cách: Cứ thấy số nào thì điền chữ tương ứng vào bên dưới.




Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=1, thì ta có thể cho A=2, 3… hay một số bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có thể dùng một chữ nào đó = một số nào đó.
VII. Chữ thay chữ:
Khác với loại mật thư “Số thay chữ” ở trên, loạmật thư “Chữ thay chữ” sẽ thể hiện cho chúng ta thấy một bản tin toàn là những chữ khó hiểu. Từ đó, ta phải giải khóa để hiểu những chữ đó muốn nói gì. Ở đây, ta thử với loại chìa khóa A=b. Trước hết ta phải nhập bảng dưới đây:




Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=b, thì ta có thể cho A= một chữ bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có thể dùng một chữ nào đó cũng được.

VIII. Mưa rơi:
Khi nhìn thấy loại mật thư này, ta chỉ cần đi theo mũi tên của khóa. Ở đây, chữ đầu tiên là chữ C, chữ thứ nhì theo hướng đi của khóa là chữ O. Theo đó, ta sẽ dịch được hết bản tin.




IX. Chuồng bò:
Đây là một dạng mật thư rất quen thuộc (còn gọi là mật thư góc vuông – góc nhọn). TRước hết, chúng ta phải nắm rõ 2 khung cơ bản dưới đây. Cứ mỗi ô sẽ chứa 2 chữ:


Với chữ nằm ở phía bên nào thì ta chấm 1 chấm ở phía bên đó.
Riêng ở khung chéo thứ 2, cách thể hiện cũng chưa có sự thống nhất ở nhiều tài liệu khác nhau. Do đó, chúng tôi liên kê ra hết để cho người soạn mật thư tuỳ ý lựa chọn để lập chìa khóa chom mình. Có tất cả 6 cách để thể hiện, ta muốn làm theo kiểu nào thì đặt khóa theo kiểu nấy.



Đây là dạng mật thư mà ta thường thấy đăng trên các báo Nhi đồng.
Khi thấy một hình vẽ nào đó, ta phải liên tưởng ngay nó là hình gì? Thí dụ như đó là: hình trái CAM. Nếu thấy bên trên ghi là –C và +N, thì ta cứ thực hiện theo yêu cầu của hình. Tức là CAM – C = AM; AM + N = NAM. Vậy chữ dịch được sẽ là chữ NAM. Cứ thế, ta lần lượt tìm ra ý nghĩa của những hình khác còn lại. Sau đó ráp nối lại sẽ thành một câu có ý nghĩa.
Bản mật thư trên sẽ được dịch là: NAM QUỐC SƠN HÀ NAM ĐẾ CƯ.




CÁCH GIẢI MÃ MẬT THƯ


1. Phải hết sức bình tĩnh
2. Tự tin nhưng không được chủ quan
3. Nghiên cứu khóa giải thật kỹ
4. Đặt các giả thiết và lần lượt giải quyết
5. Đối với việc giải mật thư trong trò chơi lớn, ta nên sao y bản chính và chia thành nhiều nhóm nhỏ để dịch. Như thế, ta sẽ tận dụng được hết những chất xám trí tuệ ở trong đội. Tránh tình trạng xúm lại, chụm đầu vào tranh dành xem một tờ giấy để rồi kết quả không đi tới đâu, mà dễ làm rách tờ giấy mật thư của chúng ta nữa.
6. Cuối cùng, nếu dịch xong, ta viết lại bản bạch văn cho thật rõ ràng, sạch sẽ và đầy đủ ý nghĩa.

 Nguồn từ f2club.org



*******************
Chiến trường thử thách người dũng cảm
          Cơn giận thử thách người khôn ngoan
          Còn khó khăn thử thách bạn bè
*******************

 
Các thành viên đã Thank Bút Tre vì Bài viết có ích:
12/04/2011 22:04 # 2
Bút Tre
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 6

Kinh nghiệm: 33/40 (82%)
Kĩ năng: 37/60 (62%)
Ngày gia nhập: 22/08/2010
Bài gởi: 93
Được cảm ơn: 187
Phản hồi: Kĩ năng mật thư dùng cho trò chơi lớn


I - Morse

GIỚI THIỆU:

Từ xa xưa, vấn đề truyền tin, liên lạc đã được đặt ra nhằm giải quyết những nhu cầu tin tức của con người và ngày nay khoa học đã giúp con người thông tin liên lạc thông qua các phương tiện tối tân nhất. Có thể nói: “Lịch sử truyền tin, phát tin gắn liền với lịch sử phát triển con người”. Chẳng hạn cổ xưa con người dùng: mỏ, trống, tù, khói và chim câu để nhắn tin. Ngày nay người ta dùng các ký hiệu thay chữ để ghép thành câu để thông tin cho nhau có rất nhiều hình thức, đa dạng, phong phú: gửi thư qua Bưu điện – Điện tín – Điện thoại, Fax, Internet...

Ở đây, “Truyền tin” được giới thiệu ở góc độ tìm hiểu về một số loại hình “truyền tin” trong hoạt động dã ngoại.

KHÁI NIỆM

Truyền tin là gì? Truyền tin là đem, đưa, chuyển tin đi.

Tin: Bản tin thể hiện nội dung thông báo một sự việc, một hiện tượng giữa người phát tin với người nhận tin.

Ý NGHĨA VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC TRUYỀN TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DÃ NGOẠI:

Trong những hoạt động dã ngoại, nếu đưa vào một số hình thức truyền tin như dùng: tín hiệu Morse, cờ Semafore, dấu đi đường, mật thư... thì hoạt động trở nên phong phú hấp dẫn hơn., sinh động hơn. Ngoài ra, các loại hình truyền tin đã nói ở trên cũng là công cụ giúp các em thiếu nhi rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận, óc suy luận.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHI TRUYỀN TIN BẰNG TIẾNG VIỆT:

Khi sử dụng một số loại hình truyền tin, thì các con chữ đều được mã hoá thành tín hiệu tùy hình thức, hoặc là Morse; hoặc Semafore; hoặc Mật Thư... Nhưng Tiếng Việt có đặc điểm riêng là có dấu mũ; dấu thanh. Vì vậy cần phải biết các qui ước sau:

1. Cách viết “dấu mũ”:

 = AA

Ô = OO

Đ = DD

Ê = EE

Ă = AW

Ơ = OW

Ư = UW

ƯƠ = UOW

2.Cách viết “dấu thanh”:

Dấu sắc: S (/)

Dấu huyền: F (\)

Dấu hỏi: R (?)

Dấu ngã: X (~)

Dấu nặng: J (.)

3. Cách viết tắt:

PH = F; QU = Q; GI = Z

GIỚI THIỆU MỘT SỐ HÌNH THỨC TRUYỀN TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DÃ NGOẠI:

1. Morse: Là tên của một người Mỹ (Samuel Simpypruse. Morse) vào năm 1837 đã phát minh ra 1 dạng, 1 bộ biệt mã về chấm và gạch theo vần Alphabe, khi mở ngắt dòng điện sẽ gây lên những tín hiệu “tích te”, xếp các tín hiệu này với nhau chúng ta được một bản tin hoàn chỉnh.

2. Phương tiện để phát tín hiệu Morse: Ta có thể dùnh các phương tiện: còi, đèn, cờ, khói... Nói tóm lại, ta có thể dùng bất cứ phương tiện gì để thể hiện được tín hiệu ngắn - dài của hệ thống Morse.

3. Cách viết, ghi nhận lại tín hiệu Morse:

Ta dùng bất cứ ký hiệu nào để thể hiện được tiếng phát tích - te của Morse nghĩa là 1 âm phát dài, 1 âm phát ngắn. Ví dụ:

Tiếng Te (dài) = _ ; hoặc.

Tiếng Tíc (ngắn) =. ; hoặc.

Bảng Morse theo mẫu tự Alphabet:

A. _

B _...

C _. _.

D _..

E.

F.. _.

CH _ _ _ _

G _ _.

H....

I..

J. _ _ _

K _. _

L. _..

O _ _ _

P. _ _.

Q _ _. _

R. _.

S...

T _

U.. _

V... _

W. _ _

X _.. _

Y _. _ _

Z _ _..

Tín hiệu Morse về chữ số:

1. _ _ _ _

2.. _ _ _

3... _ _

4.... _

5.....

6 _....

7 _ _...

8 _ _ _..

9 _ _ _ _.

0 _ _ _ _ _

Qui ước dấu:

AAA: Dấu chấm

MIM: Dấu phẩy

IMI: Dấu hỏi

OS: Hai chấm

THT: Gạch đầu dòng

DN: Gạch ngang phân số

UNT: Gạch dưới

KK: Mở ngoặc đơn

Qui ước khi liên lạc:

Cho người phát tin

Bắt đầu: AAA / NW / NK / AG

Cải chính: GHE

Ngưng một lát: AS

Kết thúc: AR (3 lần)

Chú ý: T (dài)

Tôi xin ngừng: XX

Khẩn: DD

Bỏ, đánh lại chữ đó: HH / EEEEEEEE (8 chữ E)

Cho người nhận tin

Sẵn sàng nhận: K / GAK

Đợi một chút: AS

Xin nhắc lại: IMI (không hiểu)

Đã hiểu: E

Phát lại từ: FM

Đã hiểu bàn tin: VE

Xin đánh chậm lại: VL

Xin nhắc lại chỗ dấu: QR

Xin nhắc lại toàn bộ bức điện: QT

Những nội dung đã nhận không có nghĩa: OS

Tín hiệu đặc biệt:

Hãy cứu chúng tôi: SOS (SOS là chữ viết tắt của Save Our Souls)

4. Lưu ý khi truyền tin bằng Morse:

Người phát tín hiệu phải:

Nếu dùng còi phải thổi rõ ràng, từng tiếng đúng nhịp độ, trường độ, cách mỗi chữ là 1 nhịp và cách 1 từ là 2 nhịp.

Nên chọn nơi đầu gió để phát tin.

Thuộc bảng dấu chuyển vào bảng Việt mã.

Thổi còi dài và phát sóng lâu với âm Te.

Thổi còi ngắn và phát sóng nhanh với âm Tíc.

Phát tín hiệu theo các cụm âm của từ phải dứt khoát, rõ ràng, chọn vị trí phát thích hợp nhất.

Trước khi phát tín chính thức phải phát đúng trình tự và chờ bên nhận phát lại tín hiệu (K).

Hết bản tin phải phát tín hiệu (AR) để báo cho người nhận biết.

Người nhận tín hiệu phải:

Thuộc bảng Việt mã và bảng chuyển dấu.

Vị trí nhận tin hợp lý để nhận rõ bản tin.

Hết cụm từ nên chấm, phải để định tin cho chính xác.

Trong lúc nhận cần tập trung, không lập lại tín hiệu (không phát ra âm thanh tín hiệu Morse).

5.Cách học thuộc tín hiệu Morse:

Học theo hệ thống tháp Morse:

 

Khởi đầu bằng Te: Là nhánh trái

Khởi đầu bằng Tic: Là nhánh phải

Học theo bảng chữ đối xứng:

Gồm 6 bảng, được chia ra như sau:

Bảng 1: Gồm 8 chữ

E.               T _

I..              M _ _

S...             O _ _ _

H....           CH _ _ _ _

Bảng 2: Gồm 6 chữ

A. _            N _.

U.. _           D _..

V... _          B _...

Bảng 3: Gồm 6 chữ

R. _.           K _. _

L. _..          Y _. _ _

F.. _.          Q _ _. _

Bảng 4: Gồm 4 chữ

G _ _.         W. _ _

P. _ _.        X _.. _

Bảng 5: Gồm 3 chữ

C _. _.        J. _ _ _      Z _ _..

Bảng 6: Gồm 10 số

1. _ _ _ _

2.. _ _ _

3... _ _

4.... _

5.....

6 _....

7 _ _...

8 _ _ _..

9 _ _ _ _.

0 _ _ _ _ _

II- Bản Semafore

 CHÚ Ý : Bản thường áp dụng cho tin hiệu còi . Quy định : dấu "."  là tít, dấu "-" là tè
Ví dụ : Còi thổi : tè tít tít/tè/ tít tít tè dịch ra kí hiệu là --. /-  /..- ra chử cái abc là D/T/U

  Với kinh nghiệm tham gia một số hội trại được đúc rút một cách tóm tắt nhất, hi vòng các bạn hiễu được và hoàn thành mật thư sớm nhất.




*******************
Chiến trường thử thách người dũng cảm
          Cơn giận thử thách người khôn ngoan
          Còn khó khăn thử thách bạn bè
*******************

 
Các thành viên đã Thank Bút Tre vì Bài viết có ích:
02/03/2012 11:03 # 3
phuonglinh305
Cấp độ: 1 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 1/10 (10%)
Kĩ năng: 0/10 (0%)
Ngày gia nhập: 16/10/2011
Bài gởi: 1
Được cảm ơn: 0
Kĩ năng mật thư dùng cho trò chơi lớn


Đang cần cái nì gấp ...mai mốt tham gia trò chơi lớn òi mà h còn chưa nhạy hết :D
 



 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024