Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
08/05/2013 21:05 # 1
valentdn
Cấp độ: 31 - Kỹ năng: 32

Kinh nghiệm: 40/310 (13%)
Kĩ năng: 294/320 (92%)
Ngày gia nhập: 09/12/2009
Bài gởi: 4690
Được cảm ơn: 5254
Quy Định Đánh Giá Kết Quả Rèn Luyện Của Hs, Sv năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC  DUY TÂN

------------------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc Lập – Tự Do - Hạnh Phúc

 

        Đà Nẵng, ngày  01  tháng 11 năm 2012

 

QUY ĐỊNH  

Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên trường Đại học Duy Tân

(Ban hành kèm theo Quyết định số : 2932/2012/QĐ-ĐHDT, ngày 01/11/2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Duy Tân)

CHƯƠNG I : QUY ĐỊNH CHUNG

          Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản quy định việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên (HSSV) gồm có các nội dung: Tiêu chí đánh giá, thang điểm;quy trình tổ chức đánh giá, phân loại  và sử dụng kết quả rèn luyện.

  1. Quy định này áp dụng đối với sinh viên Đại học (kể cả liên thông),Cao Đẳng và Cao đẳng nghề hệ chính quy.

Điều 2: Mục đích

Việc đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV nhằm:

  1.   Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
  2. Đưa ra được định hướng, nội dung giáo dục rèn luyện cụ thể phù hợp với từng ngành nghề theo quy chế đào tạo tín chỉ, tạo điều kiện cho HSSV có môi trường rèn luyện.

  Điều 3: Yêu cầu

  1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV là việc làm thường xuyên của các khoa và các Phòng, ban có liên quan.
  2. Quá trình đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ và công khai.

Điều 4: Nội dung đánh giá và thang điểm

  1. Nội dung: Xem xét,đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV là đánh giá ý thức học tập, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của HSSV theo mức điểm đạt được trên các mặt:
  1. Ý thức học tập.
  2. Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường.
  3. Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội.

       d)  Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng.

e) Ý thức, kết quả tham gia phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường hoặc các thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên.

2.     Thang điểm: điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100.

 

CHƯƠNG II

TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

Điều 5: Đánh giá về ý thức học tập (0 – 30 điểm)

            Căn cứ vào kết quả học tập, ý thức chấp hành quy chế thi đối với sinh viên để đánh giá. Khung điểm từ 0 đến 30 điểm. Cụ thể như sau:

1. Kết quả học tập: 20 điểm

Căn cứ vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ chính để đánh giá. Khung điểm tối đa 20 điểm:

1. Loại Xuất sắc             : 20 điểm

2. .Loại Giỏi                   : 18 điểm

3. Loại khá                      : 15 điểm

4. Loại trung bình           : 10 điểm

5. Loại TB yếu                :  5điểm

6. Loại Kém                    :  0 điểm

Ghi chú: nếu đến thời điểm đánh giá kết quả rèn luyện nhưng có một số tín chỉ chưa có kết quả thi ( không quá 1/3 số tín chỉ thiết kế cho học kỳ) thì các đơn vị trừ khối tín chỉ chưa có kết quả ra để tính điểm trung bình chung làm căn cứ đánh giá.

 2. Thực hiện qui chế trong thi cử: 10 điểm (chấp hành nghiêm túc quy chế thi: 10 điểm)

a)Trong học kỳ bị giám thị lập một biên bản khiển trách hoặc cảnh cáo: bị trừ 5 điểm

b)Trong học kỳ bị giám thị lập một biên bản đình chỉ thi: bị trừ 10 điểm.

Điều 6: Đánh giá về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường (0– 25 điểm)

            Căn cứ để xác định điểm là ý thức và kết quả việc chấp hành nội quy, quy chế và những quy định của nhà trường và đoàn thanh niên. Khung điểm từ 0 đến 25 điểm.

  1. Chấp hành trang phục học đường (kể cả đeo thẻ si nh viên khi vào trường): 10 điểm (mỗi lần vi phạm trù 10 điểm)
  2. Thực hiện đóng học phí, đoàn phí hoặc hội phí (nếu có): 10 điểm

     Cuối học kỳ (vào thời điểm đánh giá) chưa đóng học phí, đoàn phí (hoặc hội phí) của học kỳ theo quy định của đoàn trường thì nhận điểm 0.

  1. Tham gia sinh hoạt lớp, đoàn thể đầy đủ: 5 điểm

Căn cứ vào ý thức tinh thần và kết quả tham gia sinh hoạt lớp, đoàn thể của cá nhân trong học kỳ để lớp đánh giá từ 0 đến 5 điểm.

Điều 7: Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia hoạt động chính trị xã hội, văn  hóa văn nghệ, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội. (0 – 20 điểm)

  1. Tham gia đầy đủ công tác chính trị-xã hội: 10 điểm
  2. Tham gia tốt phong trào văn-thể- mỹ do Lớp, Khoa hoặc Nhà trường tổ chức:10 điểm

Điều 8: Đánh giá về phẩm chất công dân và quan hệ cộng đồng (căn cứ vào giấy nhận xét của địa phương) : khung điểm từ 0 đến 15 điểm.

  1. Chấp hành đăng ký tạm trú tạm vắng và kê khai nơi cư trú cho Nhà trường đầy đủ và đúng thời gian: 10 điểm
  2. Có lối sống lành mạnh và quan hệ tốt với tập thể lớp, khoa, nơi cư trú: 5 điểm

Điều 9: Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp, đoàn thể. (0 – 10 điểm)

  1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao: 5 điểm
  2. Tham gia đầy đủ các buổi hội họp hoặc sinh hoạt chính trị, thời sự: 5 điểm

Điều 10: Quy định về điểm thưởng

  1. SV có công trình NCKH được nghiệm thu đạt yêu cầu: cấp khoa được cộng 5 điểm, cấp trường cộng 10 điểm
  2. SV được tặng giấy khen hoặc bằng khen: cấp trường: cộng 5 điểm, cấp tỉnh hoặc Bộ được cộng 10 điểm.

 

CHƯƠNG III

PHÂN LOẠI KẾT QUẢ VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

      Điều 11: Phân loại kết quả rèn luyện

  1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém.
  1. Từ 90 đến 100 điểm      : loại xuất sắc;
  2. Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt;
  3. Từ 70 đến dưới 80 điểm: loại khá;
  4. Từ 60 đến dưới 70 điểm: loại trung bình khá
  5. Từ 50 đến dưới 60 điểm: loại trung bình;
  6. Từ 30 đến dưới 50 điểm: loại yếu;
  7. Dưới 30 điểm                  : loại kém.
  1. Những HSSV bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.

Điều 12: Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện.

  1. Từng HSSV căn cứ vào kết quả rèn luyện tự đánh giá theo từng tiêu chí và cho điểm vào phiếu đánh giá cá nhân và nộp cho Lớp trưởng hoặc Cố vấn học tập (CVHT) theo đúng thời hạn quy định.
  2. Họp ban đánh giá rèn luyện của lớp (CVHT, BCS lớp, BCH chi Đoàn): tiến hành xem xét và đánh giá lại từng tiêu chí cụ thể của tất cả các thành viên trong lớp. Sau khi thống nhất CVHT cùng lớp trưởng và bí thư chi đoàn ký vào phiếu đánh giá cá nhân để tổng hợp và trình ra cuộc họp lớp.
  3. Tổ chức họp lớp dưới sự chủ trì của CVHT, thứ tự công bố kết quả điểm rèn luyện chi tiết của từng cá nhân sinh viên và tiến hành lấy ý kiến biểu quyết, tối thiếu phải  được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể. Thư ký đọc biên bản và công bố kết quả rèn luyện của từng thành viên và lập danh sách tổng hợp kết quả rèn luyện về khoa.
  4. Họp hội đồng đánh giá rèn luyện của khoa tiến hành xem xét bình diện chung của toàn khoa, so sánh tỷ lệ phân loại với tất cả các lớp và xét những thành viên cá biệt. Danh sách tổng hợp kết quả rèn luyện của khoa được lập theo từng khối lớp và kèm theo bảng thống kê gởi về thường trực Hội đồng đánh giá cấp trường (phòng CTHSSV) để tổng hợp trình Hiệu trưởng.
  5. Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi thông qua Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV cấp trường.
  6. Kết quả đánh giá phân loại rèn luyện của HSSV phải được khoa công bố công khai và thông báo cho từng HSSV biết.

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

Điều 13: Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện.

  1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV cấp trường là cơ quan tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn luyện của từng HSSV và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.
  1. Thành phần Hội đồng cấp trường gồm:

* Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền.

* Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng công tác chính trị - học sinh, sinh vên hoặc bộ phận công tác chính trị - học sinh, sinh viên do Hiệu trưởng quyết định.

* Các ủy viên: Đại diện lãnh đạo các khoa, phòng (ban) có liên quan, đại diện Đoàn TN và Hội sinh viên cấp trường (nếu có)

  1. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV cấp trường: căn cứ vào quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các trưởng khoa, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng HSSV, đề nghị Hiệu trưởng công nhận.
  1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV cấp khoa (nếu có) có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng HSSV.
  1. Thành phần Hội đồng cấp khoa gồm:

* Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc phó khoa được Trưởng khoa ủy quyền.

* Các ủy viên: Trợ lý theo dõi công tác HSSV, CVHT/ GVCN, đại diện liên chi  Đoàn khoa.

  1. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV cấp khoa: Căn cứ đề nghị của tập thể đơn vị lớp HSSV giúp Trưởng khoa đánh giá chính xác, công bằng, công khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng HSSV trong khoa.

Điều 14:Thời gian đánh giá kết quả rèn luyện

  1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng HSSV được tiến hành theo từng học kỳ, năm học và toàn khóa học. Học kỳ 1 tổ chức đánh giá vào tuần 24, học kỳ 2 tổ chức đánh giá vào tuần 48.

2.   Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi tiết  tại điều 5,6,7,8,9 và điểm thưởng (nếu có) tại điều 10 của Quy định.

3.    Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của 2 học kỳ của năm học đó.

4.         Những SV nào không đánh giá điểm rèn luyện theo đúng tiến độ quy định hoặc không thực hiện công đoạn tự đánh giá thì phải nhận điểm 0.

5.    HSSV nghỉ học tạm thời, khi nhà trường xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học không tính điểm rèn luyện.

6.         Điểm rèn luyện toàn khóa là trung bình chung của điểm rèn luyện các năm học của khóa học đã được nhân hệ số và được tính theo công thức sau:

                            

 

Trong đó:

-    R là điểm rèn luyện toàn khóa.

-    ri là điểm rèn luyện của năm học thứ i

-    ni là hệ số của năm học thứ i, do Hiệu Trưởng quy định theo hướng năm học sau dùng hệ số cao hơn hoặc bằng năm học liền kề trước đó.

-    N là tổng số năm học của khóa học. Nếu năm học cuối chưa đủ một năm học được tính tròn thành một năm học.

Ghi chú:  Quy định hệ số ni như sau:

  • Năm học thứ nhất: hệ số 1
  • Năm học thứ hai: hệ số 1.2
  • Năm học thứ ba: hệ số 1.4
  • Năm học thứ tư: hệ số 1.6
  • Năm học thứ năm: hệ số 1.8

        Học kỳ cuối khóa không tổ chức đánh giá rèn luyện, lấy điểm rèn luyện học kỳ I của năm học cuối làm kết quả cả năm. Nếu trong kỳ cuối khóa HSSV vi phạm kỷ luật hoặc được khen thưởng điểm rèn luyện thì Hội đồng khoa đề nghị nhà trường ra quyết định điều chỉnh bổ sung.

Điều 15: Sử dụng kết quả rèn luyện

-      Kết quả phân loại rèn luyện toàn khóa học của từng HSSV được lưu trong hồ sơ quản lý HSSV của trường và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng HSSV khi ra trường.

-      HSSV có kết quả rèn luyện xuất sắc – tốt được nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.

-     HSSV bị xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học thì phải tạm ngưng học một năm học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.

 

Điều 16: Quyền khiếu nại

 HSSV có quyền khiếu nại lên các phòng, ban chức năng hoặc Hiệu trưởng nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác. Khi nhận được đơn khiếu nại, nhà trường có trách nhiệm giải quyết, trả lời theo quy định hiện hành.

 

                                                                                                                HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận:

  • BGH: (b/c)
  • Các đơn vị
  • Lưu: VP

                                                                                                                                  



NGUYỄN THANH THANH
Smod "Sinh Viên 360"


Fb: facebook.com/Thanhvalent   Mail: valentdn@gmail.com


 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024