4. Vấn đề đàm:
Trong viêm phế quản mạn, tính chất của đàm ho khạc ra cũng có những thay đổi rất khác nhau, tùy diễn biến của bệnh:
- Ở giai đoạn đầu, đờm thường loãng nhầy, khi có bội nhiễm thì có lẫn mủ nhiều hoặc ít. Khối lượng, tính chất, màu sắc cũng rất khác nhau tùy giai đoạn và tùy cả bệnh nhân. Việc theo dõi đờm nhiều khi cho những thông tin rất có giá trị, nên cần lưu ý hàng ngày về tính chất, màu sắc cũng như khối lượng đàm hoa khạc ra.
- Các chất tiết của phế quản hay còn gọi là đàm, có 2 tính chất quyết định khả năng được bài tiết ra ngoài: đó là tính nhầy (vicosity) và tính đàn hồi (elasticity). Tính chất này có liên quan đến thành phần của các acid mucine và IgA tiết ra và thay đổi tùy trạng thái bệnh lý của phế quản. Trong viêm nhiễm, tính nhày dính của chất tiết tăng, tính đàn hồi giảm. Sự thay đổi trong giới hạn nào đó tạo thuận lợi cho hoạt động của các lông rung, dễ dàng của các chất ho khạc ra ngoài. Tuy nhiên trong viêm phế quản mạn do viêm nhiễm lâu ngày, các thay đổi như trên kéo dài quá mức sẽ gây trở ngại cho việc thanh thải khí đạo.
- Khi đờm quá đặc, thầy thuốc thường dùng các chất gọi là tiêu nhày, làm loãng đờm để bệnh nhân dễ ho khạc hơn. Tuy nhiên, nếu việc ho khạc này không đúng thời điểm, tính chất nhày dính sẽ bị giảm quá mức, đờm quá loãng, đồng thời tính đàn hồi cũng bị mất đi, hoạt động các lông rung bị giảm tác dụng và sẽ hình thành sự ứ trệ trong phế nang gây những bội nhiễm không đáng có và nhiều khi nguy hiểm. Nếu việc chỉ định dùng các chất làm loãng đờm không chính xác nhiều khi gây hại lớn.
B. THEO YHCT:
Có 2 nhóm bệnh chứng:
1- Nhóm chứng THỰC:
a. Phong hàn: Thường gặp trong các bệnh viêm phế quản, hen phế quản, viêm thanh quản … của YHHĐ.
- Ho, khò khè (khí suyễn) đờm trắng, miệng không khát.
(Phong hàn phạm Phế làm Phế khí mất tuyên giáng).
- Chảy nước mũi, ngạt mũi.
- Sợ lạnh, phát sốt. (Phong hàn làm mất Phế vệ (bì mao).
- Rêu lưỡi mỏng, mạch phù.
b. Phong nhiệt: Thường gặp trong các bệnh viêm phế quản cấp, mạn, hen phế quản, viêm thanh quản, viêm phổi, abcès phổi ở giai đoạn đầu … của YHHĐ.
- Ho đờm đặc vàng, miệng khô (do tân dịch bị mất).
- Miệng khát, họng đau …
- Sốt, ra mồ hôi, nước mũi đặc, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác.
(Phong nhiệt phạm vào Phế vệ).
c. Khí táo (táo nhiệt): Thường gặp trong các bệnh viêm phế quản cấp, viêm họng, hoặc bệnh nhiễm khuẩn … của YHHĐ.
- Ho khan hay ho ít đờm mà đờm dính, mũi khô, họng khô.
- Sốt, nhức đầu, người đau mỏi. (Táo uất phần Phế vệ).
- Đầu lưỡi đỏ khô, mạch phù sác. (Tân dịch giảm sút).
Thể lâm sàng Đàm theo YHCT gồm 2 loại: Đàm nhiệt và Đàm thấp.
Thường hay gặp ở bệnh viêm phế quản mạn tính, abcès phổi, viêm thanh quản cấp … của YHHĐ.
d. Đàm nhiệt:
- Ho đờm vàng đặc dính, khó thở, đau ngực.
(Đàm nhiệt làm Phế bị trở ngại mất khả năng tuyên giáng).
- Họng khô, rêu lưỡi vàng. Đàm nhiệt gây ra miệng đắng, mạch hoạt sác.
(Gây ra các chứng nhiệt làm mất tân dịch).
e. Đàm thấp:
- Tức ngực, ho, hen, suyễn, đờm dễ khạc. (Đàm thấp làm Phế khí không tuyên giáng).
- Nôn, lợm giọng. (Đàm làm vệ khí nghịch).
- Rêu lưỡi dính, mạch hoạt. (Đàm thấp bên trong).
2- Nhóm chứng HƯ:
a. Phế khí hư: Thường gặp ở những bệnh hen phế quản mạn tính, tâm phế mạn tính … của YHHĐ.
- Ho, khó thở, tiếng nói nhỏ như yếu, càng vận động các triệu chứng bệnh càng tăng lên. (Phế chủ về hô hấp).
- Hay tự ra mồ hôi. (Phế hợp với da lông, nên Phế khí hư dẫn đến vệ khí không chặt chẽ).
- Da mặt không vinh nhuận làm sắc mặt trắng bệch ra. (Khí hư thì huyết hư). Khí hư còn biểu hiện ở mệt mỏi, lưỡi đạm, mạch hư nhược.
b. Phế âm hư: Thường gặp ở những bệnh hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, lao phổi, thời kỳ hồi phục của bệnh viêm phổi, viêm màng phổi do lao, viêm thanh quản mạn tính …
- Ho khan hay ít đờm, đờm dính, ngứa họng, tiếng nói khàn, mạch nhỏ, chất lưỡi đỏ, ít rêu (Phế âm hư, tân dịch bị giảm).
- Nếu âm hư nặng, tân dịch bị giảm sút nhiều dẫn đến hư hỏa bốc lên gây sốt về chiều, hai gò má đỏ, khát nước, trong đờm có lẫn máu, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
c. Phế Tỳ đều hư:
- Ho lâu ngày, có nhiều đờm dễ khạc (Phế hư mất chức năng tuyên giáng. Tỳ hư vận hóa thủy cốc dở dang sinh ra đàm).
- Ăn kém, bụng đầy, tiêu lỏng (Tỳ khí hư vận hóa thất thường).
- Mệt mỏi, vô lực.
- Phù, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi đạm, mạch tế nhược (thủy thấp đình trệ).
d. Phế Thận dương hư:
- Triệu chứng giống như chứng Phế khí hư kèm thêm những triệu chứng của Thận dương hư như đau lưng, mỏi gối, liệt dương, tay chân lạnh, sợ lạnh, tiểu tiện nhiều lần. Mạch trầm tế nhược.
- Ho, đờm nhiều, ngực sườn đầy trướng, miệng khát mà không muốn uống nước. Nôn.
- Lưng và tay chân lạnh, hoa mắt, chóng mặt, thở ngắn, hồi hộp, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng trơn.
V- ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC:
1. Thể Phong hàn:
- Phép chữa: Phát tán phong hàn và hóa đàm (Tán hàn tuyên phế, ôn Phế tán hàn).
- Các vị thuốc thường dùng: Ma hoàng, Tía tô, Bạch chỉ, Cát cánh.
Các bài thuốc thường dùng để chữa: Hạnh tô tán, Chỉ thấu tán, Tô tử giáng khí thang.
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
* Bài Tô tử giáng khí thang gồm Bán hạ 12g, Hậu phác 8g, Tiền hồ 8g, Chích thảo 4g, Nhục quế 4g, Tô tử 16g, Đương quy 12g, Sinh khương 3 lát, Trần bì 8 - 12g.
* Bài Chỉ thấu tán (Y học tâm ngộ) gồm Kinh giới 16g, Bách bộ 16g, Tử uyển 16g, Trần bì 8g, Bạch tiền 16g, Cam thảo 6g, Cát cánh 8g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Tác dụng Y học cổ truyền
|
Vai trò
|
Kinh giới
|
Khu phong giải biểu
|
Quân
|
Cát cánh
|
Tuyên phế giáng khí
|
Thần
|
Trần bì
|
Kiện tỳ chỉ khái
|
Thần
|
Tử uyển
|
Hóa đàm chỉ khái
|
Tá
|
Bách bộ
|
Chỉ khái hóa đàm
|
Tá
|
Bạch tiền
|
Chỉ khái hóa đàm
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ôn trung hòa vị
|
Sứ
|
* Công thức huyệt sử dụng gồm Đại chùy, Phong trì, Phong môn, Liệt khuyết, Đản trung, Phong long.
2. Thể Phong nhiệt:
- Phép chữa: Phát tán phong nhiệt, sơ phong thanh nhiệt, trừ đờm (thanh nhiệt tuyên phế).
- Các vị thuốc thường dùng để chữa Lá dâu tươi, Bạc hà, Hoa cúc …
Các bài thuốc thường dùng để chữa: Ngân kiều tán, Ma hạnh thạch cam thang, Tang cúc ẩm, Vĩ kim thang.
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
* Bài Tang cúc ẩm gia giảm gồm Tang diệp 20g, Cát cánh 16, Cúc hoa 10g, Cam thảo 8g, Hạnh nhân 16g, Lô căn 16g, Liên kiều 12g, Bạc hà 8g.
* Công thức huyệt sử dụng gồm Đại chùy, Phong trì, Phong môn, Liệt khuyết, Đản trung, Phong long, Khúc trì, Hợp cốc.
3. Thể Khí táo (táo nhiệt):
- Phép chữa: Thanh phế nhuận táo.
- Các vị thuốc thường dùng: Tô tử, Lá hẹ, Thiên môn, Sa sâm, Mạch môn …
Các bài thuốc thường dùng: Tang cúc ẩm, Thanh táo cứu phế thang.
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
* Bài Hoàng liên giải độc thang (dùng khi mới mắc bệnh) gồm Hoàng liên 30g, Hoàng cầm 20g, Hoàng bá 20g, Chi tử 20g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Tác dụng Y học cổ truyền
|
Vai trò
|
Hoàng liên
|
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, táo thấp, giải độc. Tả tâm hỏa và tả hỏa ở trung tiêu.
|
Quân
|
Hoàng cầm
|
Đắng, lạnh. Thanh phế nhiệt, lương huyết.
Tả hỏa ở thượng tiêu.
|
Quân
|
Hoàng bá
|
Đắng, lạnh. Tả tướng hỏa.
Thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu.
|
Quân
|
Chi tử
|
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, tả hỏa ở tam tiêu.
Dẫn nhiệt đi xuống.
|
Thần - Sứ
|
* Bài Thanh táo cứu phế thang gồm Tang diệp 20g, A giao 8g, Thạch cao 16g, Mạch môn 12g, Nhân sâm 5g, Hạnh nhân 6g, Cam thảo 8g, Tỳ bà diệp 8g, M nhân 8g.
* Công thức huyệt sử dụng gồm Đại chùy, Phong trì, Phong môn, Liệt khuyết, Đản trung, Phong long, Khúc trì, Hợp cốc.
4. Thể Đàm nhiệt:
- Phép chữa: Thanh hỏa nhiệt đàm và nhuận táo hóa đàm.
(Tuyên phế hóa đàm nhiệt, thanh phế hóa đàm).
- Các bài thuốc thường dùng: Nhị trần thang gia thêm Bối mẫu, Tri mẫu; Tiểu hãm hung thang; Sinh lịch tử đại táo tả phế thang; Nhuận phế thang; Tư âm thanh phế thang; Bách hợp cố kim thang; Bối mẫu qua lâu thang …
- Bài thuốc Bách hợp cố kim thang: Sinh địa 12g, Thục địa 18g, Bách hợp 12g, Mạch môn đông 12g, Bối mẫu 10g, Thược dược 10g, Huyền sâm 8g, Cát cánh 8g, sinh Cam thảo 10g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Tác dụng Y học cổ truyền
|
Vai trò
|
Bách hợp
|
Nhuận phế, chỉ khái, thanh nhiệt
|
Quân
|
Mạch môn
|
Thanh tâm, nhuận phế, chỉ khái
|
Quân
|
Huyền sâm
|
Tư âm giáng hỏa, lương huyết giải độc
|
Thần
|
Sinh địa
|
Thanh nhiệt lương huyết
|
Thần
|
Thục địa
|
Bổ huyết dưỡng âm, bổ thận
|
Thần
|
Bối mẫu
|
Nhuận tâm phế, hóa đàm, chỉ khái
|
Tá
|
Thược dược
|
Liễm âm, dưỡng huyết, chỉ thống
|
Tá - Sứ
|
Sinh Cam thảo
|
Tả hỏa giải độc. Điều hòa các vị thuốc.
|
Tá - Sứ
|
5. Thể Đàm thấp:
- Phép chữa: Táo thấp hóa đàm chỉ khái, ôn hóa thấp đàm.
- Các vị thuốc thường dùng: Hạt cải trắng, Bán hạ chế, Trần bì, Tô tử, Cát cánh, Bạch tiền …
Các bài thuốc thường dùng: Nhị trần thang, Lục quân tử thang, Lý trung hóa đàm hoàn …
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
* Bài thuốc Nhị trần thang gia vị gồm Trần bì 10g, Thương truật 10g, Bán hạ 8g, Bạch truật 12g, Phục linh 10g, Cam thảo 10g, Hạnh nhân 12g, Sinh khương 6g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Tác dụng Y học cổ truyền
|
Vai trò
|
Trần bì
|
Lý khí hóa đàm
|
Quân
|
Bán hạ
|
Giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp
|
Quân
|
Phục linh
|
Kiện tỳ, lợi thấp
|
Thần
|
Bạch truật
|
Kiện tỳ, táo thấp, hòa trung
|
Tá
|
Thương truật
|
Táo thấp, kiện tỳ
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ôn trung hòa vị
|
Sứ
|
Hạnh nhân
|
Chỉ khái, bình suyễn, nhuận tràng
|
Tá
|
Sinh khương
|
Giáng nghịch hóa ẩm
|
Tá
|
* Bài thuốc Lục quân tử thang gồm Nhân sâm 10g, Cam thảo (chích) 6g, Bạch truật 9g, Trần bì 9g, Phục linh 9g, Bán hạ 12g. Được dùng khi Tỳ hư không chế được thấp, không vận hóa được thủy cốc, dịch ngưng tụ lại mà thành đàm.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Tác dụng Y học cổ truyền
|
Vai trò
|
Nhân sâm
|
Đại bổ nguyên khí, kiện tỳ dưỡng vị
|
Quân
|
Cam thảo
|
Ôn trung hòa vị
|
Sứ
|
Bạch truật
|
Kiện tỳ, táo thấp
|
Thần
|
Trần bì
|
Lý khí hóa đàm
|
Tá
|
Phục linh
|
Thẩm thấp, kiện tỳ
|
Thần
|
Bán hạ
|
Giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp.
|
Tá
|
* Công thức huyệt sử dụng gồm Tỳ du, Phế du, Thận du, Túc tam lý, Hợp cốc, Tam âm giao.
6. Thể Phế khí hư:
- Phép chữa: Bổ ích Phế khí.
- Các vị thuốc thường dùng: Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ …
Các bài thuốc thường dùng: Bảo nguyên thang, Ngọc bình phong tán, Quế chi gia Hoàng kỳ thang …
- Những bài thuốc sử dụng:
* Bài Ngọc bình phong tán gồm Hoàng kỳ, Bạch truật, Phòng phong.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Tác dụng Y học cổ truyền
|
Vai trò
|
Hoàng kỳ
|
Bổ khí cố biểu
|
Quân
|
Bạch truật
|
Kiện tỳ, bổ trung tiêu
|
Tá
|
Phòng phong
|
Phát biểu, trừ phong
|
Thần
|
* Bài Bảo nguyên thang gồm Nhân sâm, Hoàng kỳ, Nhục quế, Cam thảo.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Tác dụng Y học cổ truyền
|
Vai trò
|
Nhân sâm
|
Đại bổ nguyên khí
|
Quân
|
Hoàng kỳ
|
Ích khí cố biểu
|
Quân
|
Nhục quế
|
Trợ dương, tán hàn
|
Thần
|
Cam thảo
|
Ôn trung hòa vị
|
Sứ
|
7. Thể Phế âm hư:
- Phép chữa: Tư dưỡng Phế âm, tư âm giáng hỏa.
- Các vị thuốc thường dùng: Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì, Ngọc trúc, Đan bì, Bách hợp …
Các bài thuốc thường dùng: Nhất tiễn âm, Lục vị hoàn …
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
* Bài Nhất tiễn âm gia giảm gồm Bạch thược 8g, Địa cốt bì 4g, Sinh địa 8g, Cam thảo 3g, Mạch môn 12g, Thục địa 20g, Tri mẫu 4g.
* Công thức huyệt sử dụng: Thái uyên, Thiên lịch, Tam âm giao, Phế du, Thận du.
8. Thể Phế Tỳ đều hư:
- Phép chữa: Kiện tỳ ích phế.
- Các vị thuốc thường dùng: Đảng sâm, Phục linh, Ý dĩ, Bạch truật …
Các bài thuốc thường dùng: Sâm linh bạch truật tán, Bổ trung ích khí thang …
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
* Bài Sâm linh bạch truật tán gồm Bạch truật 8g, Hạt sen 8g, Sa nhân 8g, Biển đậu 8g, Nhân sâm 8g, Sơn dược 8g, Cát cánh 8g, Phục linh 12g, Ý dĩ 12g, Chích thảo 4g.
* Công thức huyệt sử dụng gồm Thái uyên, Thiên lịch, Trung phủ, Khí hải, Đản trung, Tam âm giao, Phế du, Thận du, Tỳ du, Mệnh môn, Phục lưu.
9. Thể Phế Thận dương hư:
- Phép chữa: Ôn thận nạp khí, bổ phế khí.
- Các vị thuốc thường dùng: Phụ tử chế, Nhục quế, Đảng sâm, Hoàng kỳ …
Các bài thuốc thường dùng: Hữu quy ẩm gia giảm, Bát vị quế phụ gia giảm …
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
* Bài Hữu quy ẩm gồm Thục địa 32g, Nhân sâm 8g, Nhục quế 4g, Đỗ trọng 12g, Cam thảo 4g, Hoài sơn 16g, Kỷ tử 8g, Phụ tử chế 2g, Thù du 8g.
* Công thức huyệt sử dụng: Thái uyên, Thiên lịch, Trung phủ, Quan nguyên, Khí hải, Đản trung, Tam âm giao, Phế du, Thận du, Tỳ du, Mệnh môn, Phục lưu.
10. Dưỡng sinh:
Được chỉ định trong những trường hợp viêm phế quản mạn. Có thể tự tập luyện mọi động tác dưỡng sinh không hạn chế tùy theo sức khỏe của cơ thể. Nhưng cần thiết là các động tác sau:
- Luyện thở sâu.
- Luyện thở ra tối đa: thở 3 thời, thổi chai.
- Luyện thở: thở 4 thời và có kê mông.
- Xoa tam tiêu.
Nhĩ châm: Có thể châm các huyệt vùng Phế, Tuyến thượng thận, Bình suyễn, Thần môn.
(Bài giảng Bệnh học và điều trị. Tập 3. Bộ môn YHCT. Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh