Theo quy định của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán áp dung phương pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trực tiếp trên doanh thu và thời hạn nộp thuế được điều chỉnh từ hàng tháng thành hàng quý. Tuy nhiên, đối với trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có mức doanh thu bằng (=) hoặc dưới mức doanh thu của hàng hóa, dịch vụ hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT theo phương pháp khoán. Cụ thể như sau:
Về thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu; tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu của hàng hóa, dịch vụ hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 12, Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
Về thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì việc xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán cụ thể như sau:
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân không kinh doanh như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 7%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 30%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 15%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 12%
Đối với cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
Nguồn:tapchitaichinh.vn