Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
12/06/2014 20:06 # 1
nguyenquynhtran
Cấp độ: 40 - Kỹ năng: 21

Kinh nghiệm: 220/400 (55%)
Kĩ năng: 14/210 (7%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 8020
Được cảm ơn: 2114
Các tác giả văn học Việt Nam cần chú ý


I) NAM CAO (1917-1951)

Câu 1: Trình bày nội dung sáng tác của Nam Cao trước và sau CMT8:
Sự nghiệp văn học của Nam Cao trải dài trên hai thời kì,trước và sau CMT8:
a.Trước CMT8: sáng tác của Nam Cao tập trung vào 2 đề tài chính:
- Đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo: tiêu biểu là các tác phẩm “Những truyện không muốn viết”, “Trăng sáng”, “Đời thừa”, “Sống mòn”.Trong khi mô tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ,bế tắc của những nhà văn nghèo,những “Giáo khổ trường tư”,học sinh thất nghiệp... Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch tinh thần của họ,đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn.Đó là tấn bi kịch dai dẳng của người trí thức,những người có ý thức sâu sắc về giá trịđời sống và nhân phẩm,muốn sống có hoài bão,nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh XH làm cho “chết mòn”, phải sống “Đời thừa”.
- Đề tài về người nông dân: “Chí Phèo”, “Trẻ con không được ăn thịt chó”, “Một bữa no”, “Lão Hạc”,... Ở đề tài này,Nam Cao thường nhắc đến những hạng cố cùng,những số phận hẩm hiu bị ức hiếp,bị lưu manh hóa...Nhà văn đã kết án sâu sắc cái XH tàn bạo làm hủy diệt cả nhân tính của những con người lương thiện. Ở một số tác phẩm,Nam Cao đã thể hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ,cao quý trong tâm hồn họ(Lão Hạc).
b.Sau CMT8: Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến,truyện ngắn “Đôi mắt”, “Nhật ký ở rừng”và tập bút kí “Chuyện biên giới” của ông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau CM còn rất non trẻ khi đó.Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo,sắc lạnh,vừa nặng trĩu suy tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao là cây bút bậc thầy,ông xứng đáng được coi là một nhà văn lớn giàu sức sáng tạo của nền văn học VN.

Câu 2: Trình bày Tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao
Tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao chủ yếu được thể hiện qua những phương diện sau:
a. Lên án thứ văn chương nghệ thuật vị nghệ thuật:“Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối,không nên là ánh trăng lừa dối,nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia,thoát ra từ kiếp lầm than”(Trăng Sáng)
b. Truyện ngắn “Đời thừa” có lẽ là nơi Nam Cao phát biểu đầy đủ nhất về quan niệm nghệ thuật của mình:
- Một tác phẩm “thật giá trị” thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc : “Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao,mạnh mẽ,vừa đau đớn lại vừa phấn khích.Nó ca tụng tình thương,tình bác ái,sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn.”
- Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm bút: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay,làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho.Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu,biết tìm tòi,khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có.”
- Văn chương đòi hỏi phải có trách nhiệm của người cầm bút: “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương.Nhưng cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện.”
c. Trong tác phẩm “Đôi mắt” viết sau CM, Nam Cao đã nêu lên quan điểm riêng của mình: “Vẫn giữ đôi mắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều,càng quan sát lắm,người ta chỉ càng thêm chua chát và chán nản.” Tức là phải có sự cách tân trong ngòi bút,tìm tòi và hiểu biết sâu rộng về thực tế để phục vụ sáng tác văn chương.
----------------------------------
II) NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH (1890-1969):

Câu 1: Quan điểm sáng tác của HCM:
- HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM,là công cụ hỗ trợ chiến đấu:Văn chương trong thời đại CM phải có chất thép “Nay ở trong thơ nên có thép/Nhàthơ cũng phải biết xung phong”.
- Người luôn yêu cầu tính chân thực và tính dân tộc:Người khuyên các nghệ sĩ phải bớt đi chất mơ mộng,tăng thêm chất hiện thực.Phải miêu tả cho hay,cho chân thật,cho hùng hồn.Phải diễn đạt giản dị,dễ hiểu,giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
- Bác luôn quan tâm đến đối tượng thưởng thức từ đó quyết định hình thức và nội dung của tác phẩm văn học: Đối tượng chính là quần chúng nhân dân.Trước khi viết,Người luôn đặt ra và trả lời các câu hỏi: Viết cho ai(đối tượng thưởng thức), Viết cái gì(nội dung), Viết để làm gì(mục đích viết), Viết như thế nào(cách viết)
*KL: nhờ có hệ thống quan điểm này,tác phẩm văn chương của Bác vừa có giá trị tư tưởng,tình cảm,nội dung thiết thực mà còn có nghệ thuật sinh động,đa dạng.

Câu 2: Trình bày sự nghiệp sáng tác của HCM:
Sự nghiệp sáng tác của Người được quy tụ chủ yếu trên ba lĩnhvực:
a) Văn chính luận:
- Nội dung: cổ vũ tinh thần đấu tranh CM củanhân dân,tố cáo tội ác của thực dân,đế quốc.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp(1925): tác phẩm có giá trị hiện thực sắc sảo là bản án tố cáo tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
+ Tuyên ngôn độc lập(1945): văn kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại: khai sinh ra nước VN Dân chủ cộng hòa; là áng văn chính luận mẫu mực.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến(1946),Không có gì quý hơn độc lập tự do(1966): đó là lời hịch truyền đi vang vọng khắp non song làm rung động trái tim biết bao người Việt yêu nước.
b) Truyện và kí:
- Nội dung: vạch trần bộ mặt gian xảo,tố cáo tội ác của thực dân,phong kiến,kêu gọi tinh thần đấu tranh của nhân dân.
- Tác phẩm:
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc(1922)
+ Vi hành(1923)
+ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
c) Thơ ca:
- Nhật kí trong tù: phản ánh bức tranh đen tối của XH Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.Tấm lòng nhân đạo bao la “sống cho tất cả chỉ quên mình”. Đặc biệt là bức chân dung tự họa về mặt tinh thần của người tù vĩ đại.Các tác phẩm tiêu biểu: “Chiều tối”, “Lai Tân”, “Người bạn tù thổi sáo”…
- Thơ HCM và thơ chữ Hán HCM: cổ vũ tinh thần đấu tranh CM và thể hiện tinh thần lạc quan,yêu nước của Hồ chủ tịch.
---------------------------
III) TỐ HỮU (1920-2002)

Câu 1:Trình bày ngắn gọn nội dung từng tập thơ của Tố Hữu (sự nghiệp sáng tác)
a. Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946): tập thơ gồm ba phầntương ứng với ba chặng đường thơ trong mười năm hoạt động của Tố Hữu:
- Máu lửa:ca ngợi lý tưởng và kêu gọi quần chúng bị áp bức đứng lên đấu tranh
- Xiềng xích: ghi lại những cuộc đấu tranh gay go của những chiến sĩ CM trong nhà tù thực dân.Thể hiện sự trưởng thành vững vàng của người thanh niên CM qua thử thách bộc lộ một tâm hồn yêu đời tha thiết.
- Giải phóng: thể hiện niềm vui chiến thắng,ca ngợi CM thành công.
b. Tập thơ “Việt Bắc” (1947-1954): là chặng đường thơ của Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.Tập thơ ca ngợi cuộc kháng chiến, con người kháng chiến,đồng thời phản ánh những gian lao,lòng anh dũng của quân và dân ta.Sự trưởng thành của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ đã đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi (Cả nước, Lên Tây Bắc, Việt Bắc, Bầm ơi, Lượm…)
c. Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961): là tiếng hát ca ngợi cuộc sống mới XHCN ở miền Bắc và bộc lộ tình cảm tha thiết với miền Nam,đồng thời thể hiện ý chí thống nhất đất nước,tình cảm quốc tế vô sản với các dân tộc anh em trong niềm vui,Tố Hữu không quên nhớ về quá khứ để thấm thía những khổ đau của ông cha ( Mùa thu tới, Ba mươi năm đời ta có Đảng, Quê mẹ…)
d. Tập thơ “Ra trận” (1962-1971) và “Máu và hoa” (1972-1977):là hai tập thơ ra đời trong thời kì cả nước chiến đáu kiên cường,giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.Cả hai tập thơ khẳng định phẩm chất con người VN,đồng thời là khúc ca khải hoàn kết thúc cuộc chiến đấu,Bắc Nam một nhà,non song liền một dải (Tiếng hát sang xuân, Nước non ngàn dặm)
e. Tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999): viết trong thời kì sau chiến thắng 1975 chan chứa niềm vui,biểu lộ những chiêm nghiệm và suy nghĩ sâu sắc trước cuộc đời,giọng thơ vì thế trầm lắng,thấm đượm chất suy tư.Điều đáng trân trọng đó là: trước sau Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lý tưởng và con đường CM.

Câu 2: Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:
a. Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc: bao trùm thơ Tố Hữu là vấn đề lý tưởng,lẽ sống: lẽ sống CM,lẽ sống cộng sản,vì mục đích chung của đất nước.Đi liền với lẽ sống là tình cảm lớn,niềm vui lớn của con người CM đối với lãnh tụ,nhân dân,đất nước.
b. Thơ Tố Hữu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: nhà thơ chủ yếu quan tâm đến những vấn đề sống còn của đất nước.Cảm hứng của Tố Hữu là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải cảm hứng thế sự đời tư,với những con người mang phong cách tiêu biểu cho cả cộng đồng như: chị Trần Thị Lý, anh Nguyễn Văn Trỗi…
c. Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình,ngọt ngào,đày tình thương mến: xuất phát từ quan niệm về thơ: “Thơ là tiếng nói đồng ý,đồng chí,đồng tình – Thơ là điệu hồn đi tìm những tâm hồn đồng điệu.” Tuy nói về những vấn đề chính trị nhưng thơ Tố Hữu lại như “thơ của một tình nhân” đầy niềm say đắm.Điều này được thể hiện qua các hô ngữ, câu cảm thán,cách xưng hô: “anh em ơi”, “đồng bào ơi”…
d. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện: điều này được thể hiện qua những thi liệu quen thuộc,gần gũi như phong cảnh quê hương đất nước,con người bình dân…và ngôn ngữ giản dị,dễ hiểu.Tính dân tộc còn được thể hiện ở thể thơ lục bát, thơ bảy chữ được biến hóa linh hoạt,cùng với nhiều biện pháp tu từ cổ điển được sử dụng nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.Giọng thơ mang đầy tính nhạc điệu.

>>>>>>>>>>>>>>>>>>>ְ

CHƯƠNGTRÌNH LỚP 11:

I) HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Vũ Trọng Phụng)

Câu 1:Ý nghĩa nhan đề đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
a. Nhan đề tạo sự đối lập gây tiếng cười thâm thúy:“Tang gia” là đau đớn,u buồn,ảm đạm. “Hạnh phúc” là sự sung sướng,được thỏa mãnnguyện vọng.Hai trạng thái đó đối lập nhau trong một nhan đề đã tạo nên nghịchlý gây sự tò mò,chú ý ở người đọc.
b. Nhan đề góp phần bộc lộ nội dung đoạn trích: cái chết của cụ cố Tổ đã đem lại cho cả gia đình này một niềm hạnh phúc hoan hỉ.Cái chết của cụ cố tổ đem đến hạnh phúc,sung sướng cho tất cả con cháu,người thân và bạn bè,niềm hạnh phúc đó to lớn đến mức nó cự tự phát bung ra,tràn trề,không kìm nén lại được.Bởi cụ cố tổ làm di chúc là sau khi cụ chết mới được chia gia tài. Cái chết của cụ khiến cho cái chúc thư kia thực sự “bắt đầu đi vào giai đoạn thực hành chứ không còn là lý thuyết suông nữa”,do đó ai cũng hạnh phúc.Ông Phán mọc sừng sẽ có them vài nghìn đồng nhờ giá trị của đôi sừng hươu trên đầu.Cụ cố Hồng hoan hỉ nghĩ đến lúc cụ mặc bộ đồ xô gai.Văn Minh thì thầm kín sung sướng vì chúc thư được thực hiện thì ông được chia một tài sản lớn.Bà Văn Minh và ông Typn thì sung sướng vì những bộ độ của tiệm may Âu Hóa được dịp lăng xê…nghĩa là mỗi thành viên trong gia đình này đều có những “hạnh phúc” cho riêng họ.
c. Nhan đề góp phần tố cáo mạnh mẽ,lật tẩy bộ mặt thật của một xã hội tư sản lố lăng,kệch cỡm,học đòi,đang làm bang hoại giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.

Câu 2:Khi Xuân tóc đỏ không đến dự đám tang,gia đình cụ cố Hồng đã có những ứng xử như thế nào? Ý nghĩa nghệ thuật từ những ứng xử ấy.
a. Khi Xuân tóc đỏ không đến dự đám tang,gia đình cụ cố Hồng đã có những ứng xử:
- Ông Văn Minh vì lo chuyện cưới chạy tang cho Tuyết và không biết phải đối xử thế nào với Xuân vì Xuân tuy mang tội quyến rũ một em gái của ông và tố cáo cái tội trạng hoang dâm của một em gái khác nữa của ông nhưng lại có công lớn trong việc gây ra cái chết của cụ tổ. “Hai cái tội nhỏ”,“một cái ơn to” không biết phải ứng xử như thế nào nên cái mặt của ông Văn Minh lúc nào cũng “đăm đăm chiêu chiêu” rất hợp với nhà có đám.
- Cô Tuyết: phân vân vì Xuân chưa đến hay Xuân giận mình hay sao nên khuôn mặt Tuyết có vẻ buồn lãng mạn cũng rất hợp mốt với nhà có đám.

Câu 3: Chi tiết kết thúc đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”:
Đó là chi tiết ông Phán mọc sừng – chồng cô Hoàng Hôn – con rể của cụ cố Hồng vừa khóc vừa lả người đi.Ông ta giả vờ thương xót nhưng thực chất là muốn ngả vào người Xuân để hoàn thành việc trả nợ “Xuân tóc đỏ muốn bỏ quách ra thì thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư.”

Câu 4: Đám tang cụ tổ được miêu tả như thế nào?

- Người ta vui vẻ đi đưa giấy cáo phó
- Đám ma theo cả lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống,lợn quay đi lọng, có đến ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi đưa.
- Đám đi tới đâu làm huyên náo tới đó.
- Người đưa tang đủ cả giai thanh gái lịch,đủ hạng người.Không mấy ai chú ý đến đưa tang mà họ bình phẩm nhau,chê bai nhau,chim nhau,cười tình với nhau.
- Một đám tang trịnh trọng gương mẫu theo đúng nghĩa một gia đình chạy theo đồng tiền làm băng hoại những giá trị đạo đức trong xã hội cũ.Đám to đến nỗi người chết còn muốn bật dậy gật gù cái đầu.

Câu 5: Thái độ của đám con cháu được miêu tảnhư thế nào trong “Hạnh phúc của một tang gia”
Ông Phán mọc sừng vui mừng vì sẽ có thêm vài nghìn đồng nhờ giá trị của đôi sừng trên đầu. Cụ cố Hồng hoan hỉ nghĩ đến lúc cụ mặc bộ xô gai vừa ho khạc vừa khóc mếu máo để mọi người khen ngợi là đã“già”, là có hiếu.Văn Minh thì thầm kín sung sướng vì chúc thư được thực hiện thì ông được một tài sản lớn.Bà Văn Minh và ông Typn thì sung sướng vì những bộ đồ của tiệm may Âu Hóa được lăng xê.Cậu Tú Tân hạnh phúc vì cậu được thực hành chụp ảnh…

*Ý nghĩa chung của 5 câu trên:
- Lật tẩy bộ mặt thật của XH thượng lưu,học đòi của đám con cháu đại bất hiếu.Tạo nên tiếng cười thâm thúy,đả kích sâu cay về lối sống rởm đời,coi trọng hình thức mà quên đi những giá trị đạo đức truyền thống.Nhà văn lên án và tố cáo bộ mặt thật của XH tư sản đương thời đang chạy theo đồng tiền làm băng hoại những giá trị đạo đức gia đình,đạo đức XH.
- Ngòi bút của Vũ Trọng Phụng châm biếm sâu cay,bút pháp trào phúng đặc sắc đã đánh bật được những mặt tối bên trong vẻ bề ngoài hào nhoáng của đám ma “hạnh phúc” nhà cụ cố Hồng.

II) HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam)

Câu 1: Tại sao trong tác phẩm“Hai đứa trẻ”, hai chị em Liên đêm đêm lại thức đợi đoàn tàu từ Hà Nội về? Ýnghĩa?
a. Hai chị em Liên đêm đêm lại thức đợi đoàn tàu từ Hà Nội về vì cuộc sống mà hai đứa trẻ sinh sống là một cuộc sống nghèo khổ,lãm lũ,tù đọng,đơn điệu,tẻ nhạt. Dường như ngày nào cũng vậy,từ chập tối cho đến nửa đêm,lúc nào Liên cũng chị thấy lặp đi lặp lại những hình ảnh quen thuộc (chị Tí,bác Siêu,bác Xẩm…). Chừng ấy người ngồi trong bóng tối dưới những thứ đèn leo lắt đang chờ đợi một cái gì đó tươi sang hơn sự sống nghèo khổ hang ngày củahọ. Tất cả những điều đó đã hối thúc chị em Liên tìm đến ánh sáng đoàn tàu từ Hà Nội về như một sự giải thoát.
b. Ý nghĩa: Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với“các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát khao chờ đợi của Liên.Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn,đẹp đẽ hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc. Đó cũng là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy của nhân vật.

Câu 2: Trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam miêu tả đếnnhững loại ánh sáng nào? Ý nghĩa?
a. Nhà văn miêu tả các loại ánh sáng:
- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí; chấm lửa nhỏ từ gánh phở bác Siêu; ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa.”
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là loại ánh sáng rực rỡ nhất,được mọi người trông đợi nhất.
b. Ý nghĩa:
- Ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lạinhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như một ám ảnh tâm lí.Đó là ánh sáng biểutrưng cho cuộc sống thực tại,mòn mỏi,lay lắt,quẩn quanh,nhỏ nhoi đầy bế tắc,buồnchán của chị em Liên,..; cho kiếp người vô danh,vô nghĩa,sống lam lũ,vật vờ…trongcái đêm tối mênh mông của XH cũ.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát khao chờ đợi của Liên.Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn,đẹp đẽ hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc.
- Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy của nhân vật.

Câu 3: Trong tác phẩm “Hai đứatrẻ”, Thạch Lam viết: “Chừng ấy người ngồi trong bóng tối đang trông đợi mộtcái gì đó tươi sáng hơn sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ.” “Chừng người ấy”là ai? Họ đang trông đợi điều gì? Ý nghĩa?
a. “Chừng người ấy” là: hai chị em Liên và An, chị Tí, bác phở Siêu, gia đình bác Xẩm…
b. Họ đang trông đợi: chuyến tàu đêm từ Hà Nội về ngang qua phố huyện với cái không khí ồn ào,náo nhiệt cùng các toa đèn sáng.
c. Ý nghĩa:
- Ánh sáng của đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát khao chờ đợi của Liên và của người dân nghèo nơi phố huyện.Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn,đẹp đẽ hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc.Đó là niềm khao khát được vượt ra khỏi sự tù túng,ngột ngạt để vươn tới cuộc sống khác tốt hơn.
- Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy của các nhân vật.Dù cuộc sống quẩn quanh,đơn điệu,bế tắc nhưng họ vẫn không ngừng hy vọng vào tương lai tươi sáng.

Câu 4: Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên? Ý nghĩa?
a. Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên là hình ảnh chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ.
b. Ý nghĩa:
- Ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như một ám ảnh tâm lý.
- Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại:mòn mỏi,lay lắt,quẩn quanh,nhỏ nhoi đầy bế tắc,buồn chán nản của chị em Liên…;cho kiếp người vô danh,vô nghĩa,sống lam lũ,vật vờ…trong cái đêm tối mênh mông của XH cũ.
- Niềm đồng cảm sâu sắc của nhà văn đối với số phận con người,đặc biệt là số phận những người nông dân trước năm 1945. Đồng thời đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy và sức sống của nhân vật.

III) CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân)

Câu 1:Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”? Ý nghĩa tình huống truyệntrên?
a. Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”: Đó là cuộc gặp gỡ đầy trớ trêu,éo le giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục chốn lao tù.Xét về phương diện XH,họ ở thế đối lập nhau (một bên là tử tù chờ ngày ra pháp trường; một bên là quản ngục nằm trong tay sinh mệnh của tù nhân). Nhưng xét về phương diện nghệ thuật,họ là những người có tâm hồn đồng điệu vì họ cùng yêu quý cái đẹp.Lúc đầu Huấn Cao khinh bạc nhưng sau khi hiểu ra “tấm lòng trong thiên hạ”, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ viên quản ngục.
b. Ý nghĩa tình huống truyện:
- Làm bộc lộ,thay đổi quan hệ,thái độ,hành vi khác thường của các nhân vật (Huấn Cao lặng nghĩ mỉm cười; quản ngục,thơ lại khúm núm,run rẩy; Huấn Cao tỏa sáng uy nghi giữa chốn ngục tù); làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái tài,cái dũng,cái thiên lương.
- Góp phần khắc họa tích cách của các nhân vật,tăng kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm.

Câu 2: Tại sao nói cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tửtù” là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có?
Nói cảnh cho chữtrong tác phẩm “Chữ người tử tù” là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có là vì:
- Không gian và thời gian rất đặc biệt (nơi ngụctù bẩn thỉu,tường đầy mạng nhện,đất bừa bãi phân chuột,phân gián; cảnh diễn ravào lúc đêm khuya trong nhà ngục tối tăm).
- Người cho chữ trong cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”; ngày mai lại phải vào kinh chịu án tử hình.
- Vị thế các nhân vật bị đảo ngược (tử tù thành thần tượng,ân nhân của cai ngục; cai ngục thành người ngưỡng mộ,chịu ơn tử tù). Ngục tù sụp đổ,cái đẹp của nghệ thuật thư pháp và tài hoa,thiên lương thăng hoa.Ánh sáng chiến thắng bóng tối; cái đẹp lên ngôi chiến thắng cái thấp hèn.

Câu 3: Thái độ của Huấn Cao như thế nào khi thầy thơ lại thong báo việc ngày mai vào kinh chịu án tử hình? Thái độ ấy cho thấy Huấn Cao là người như thế nào?
a. Thái độ của Huấn Cao khi thầy thơ lại thong báo việc ngày mai vào kinh chịu án tử hình: thầy thơ lại nói cho Huấn Cao về ý nguyện của quản ngục và ngập ngừng thong báo ngày mai Huấn Cao sẽ vào kinh chịu án tử hình.Huấn Cao lặng nghĩ,mỉm cười “…suýt nữa ta đã phụ mất một tấm long trong thiên hạ.”
b. Thái độ ấy của Huấn Cao đã nói lên:
- Thể hiện khí phách hiên ngang bất khuất củaông,tuy sa cơ thất thế nhưng vẫn lồng lộng uy nghi giữa chốn lao tù.
- Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn,nhân cách Huấn Cao,biếtcảm tấm long “biệt nhỡn liên tài”, có tâm hồn đồng điệu với những người biếtyêu biết quý trọng cái đẹp.

IV) VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Nguyễn Huy Tưởng)

Câu 1:Trình bày những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”? Ý nghĩa?
a. Những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt CửuTrùng Đài:
- Đó là xung đột giữa thợ thuyền,nhân dân lầm thanvới Vũ Như Tô và tập đoàn phong kiến Lê Tương Dực. Thực chất những mâu thuẫn đóđều có nguyên do từ “Cửu Trùng Đài”
- Đó còn là xung đột giữa quan niệm nghệ thuật caosiêu,thuần túy (xây đài Cửu Trùng dựng kỳ công muôn thuở,sánh với trăng sao) vàlợi ích trực tiếp,thiết thực của nhân dân.
b. Ý nghĩa từ những xung đột ấy:
- Phản ánh giá trị hiện thực về nỗi khổ cực củanhân dân lao động cần lao dưới thời hôn quân Lê Tương Dực. Đó là tập đoàn ănchơi,sa đọa,bóc lột nhân dân đến tận xương tủy.
- Thể hiện tấn bi kịch tinh thần đau đớn của VũNhư Tô,vì quá đam mê thi thố tài năng mà trở thành nỗi oán giận của bao người.Đếnchết vẫn chưa tỉnh giấc mộng.
- Từ đó tác giả đặt ra vấn đề: bi kịch Vũ Như Tôđã thức tỉnh ý thức của chúng ta về vấn đề muôn thuở: mối quan hệ giữa nghệ thuậtvà cuộc sống – NGHỆ THUẬT PHẢI VỊ NHÂN SINH thì nghệ thuật mới tồn tại và đượcnhân dân tôn thờ,nâng niu,bảo vệ.

V) TỪ ẤY (Tố Hữu)

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ “Từ ấy”? Giảithích ý nghĩa nhan đề bài thơ này?
a. Hoàn cảnh ra đời: tháng 7/1938, sau thời gian hoạt động phong trào thanh niên ở Huế, Tố Hữu vinh dự được đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam. Niềm vui sướng hân hoan và tự hào khi được đứng dưới hàng ngũ của Đảng là cảm xúc chủ đạo của Tố Hữu để viết nên bài thơ này. Bài thơ được trích trong phần “Máu lửa” – phần đầu của tập thơ “Từ ấy”.
b. Ý nghĩa nhan đề:
- Đánh dấu mốc son chói lọi trong cuộc đời hoạt động CM của nhà thơ Tố Hữu.
- Thể hiện niềm vui sướng hân hoan của nhà CM trẻ tuổi lần đầu tiên bắt gặp lí tưởng của Đảng, của CM và nguyện dấn thân vào con đường máu lửa ấy.

Câu 2: Trình bày sự chuyển biến trong tìnhcảm của cái tôi trữ tình trong bài thơ “Từ ấy”:
- Khổ thơ thứ nhất là niềm vui sướng,hân hoan của Tố Hữu khi đón nhận ánh sáng của Đảng,của lý tưởng soi rọi vào tận cả con tim khối óc làm bừng sáng một sức sống mới.Tác giả gọi Đảng là “Mặt Trời chân lý”,so sánh “hồn tôi là một vườn hoa lá”… để diễn tả phút giây từ ấy là một mốc thời gian không bao giờ phai nhòa trong trái tim của người CM trẻ tuổi.
- Khổ thơ thứ hai là nhận thức mới về lẽ sống: khi được giác ngộ lí tưởng CM, Tố Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó,hài hòa giữa “cái tôi” cái nhân và “cái ta” chung của mọi người. “Tôi buộc lòng tôi với mọi người…mạnh khối đời.”
- Khổ cuối là sự chuyển biến sâu sắc về mặt tình cảm:vượt qua giới hạn cái tôi để đến với cái ta chung.Nhà thơ tự nguyện là đứa con của nhân dân,vì nhân dân phục vụ.

VI) CHÍ PHÈO (Nam Cao)

Câu 1:Tác phẩm “Chí Phèo” có những nhan đề nào? Ý nghĩa nhan đề “Chí Phèo”?
a. Tác phẩm “Chí Phèo” có những nhan đề:
- Lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”: nhấn mạnh sự xuất hiện của Chí Phèo trong cuộc đời,cách gọi này dựa vào hình ảnh cái lò gạch bỏ không ở phần đầu và được lặp lại ở câu kết của tác phẩm,điều đó có ý nghĩa nhấn mạnh tính chất quy luật của hiện tượng Chí Phèo,tạo ra ám ảnh trong tâm trí người đọc.Tuy nhiên nhan đề này đã thể hiện cái nhìn bi quan của tác giả về số phận của người nông dân.
- Sau đó Nhà xuất bản Đời Mới đổi tên là “Đôi lứa xứng đôi”: nhan đề này dựa vào mối tình Chí Phèo – thị Nở, gợi sự tò mò của độc giả.Tuy nhiên,nhan đề này cũng chưa khái quát được ý nghĩa của tác phẩm.
b. Ý nghĩa của nhan đề “Chí Phèo”:
- Nhan đề “Chí Phèo” vẽ nên một con người cụ thể,mộtsố phận cụ thể,cô đơn,cô độc…
- Nhan đề “Chí Phèo” thâu tóm được nội dung của tác phẩm.Chí Phèo là nạn nhân,là sản phẩm của XH phong kiến nửa thực dân.Chí là người nông dân lương thiện nhưng lại bị đẩy vào “bước đường cùng” trở thành kẻ lưu manh,côn đồ,mất hết cả nhân hình nhân tính.Trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.Chí bị cự tuyệt quyền làm người.Nam Cao phát hiện trong sâu thẳm con người ấy là bản tính lương thiện.Chỉ cần một chút tình thương nhe nhóm sẽ bùng lên.Cuối cùng nhờ tình yêu của Thị Nở, Chí được thức tỉnh.Anh đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện rồi giết chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình.
- Nhan đề đã góp phần bộc lộ giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.

Câu 2: Ý nghĩa hình tượng bát cháo hành?
Bát cháo hành là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Chí Phèo góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm:
- Bát cháo ấy không những giúp Chí thoát khỏi trận ốm “thừa sống thiếu chết” mà hơn hết,nó là liều thuốc khai sáng cho quãng đời tội lỗi của Chí Phèo.
- Chí sung sướng hạnh phúc khi cảm nhận được vị ngọt của tình yêu qua bát cháo hành của Thị. Vì vậy, bát chào hành của Thị chất chứa tình yêu thương chân thành đã biến Chí từ một thằng lưu manh chuyên rạch mặt ăn vạ thành một anh nông dân lương thiện với biết bao cảm xúc,nghĩ suy của một con người khát khao được trở về với XH loài người.Bát cháo đầy tình yêu thương của Thị đã giúp Chí rũ bỏ lốt quỷ để trở lại làm người.
- Tuy nhiên,hương vị của bát cháo hành cũng làm tăng thêm bi kịch mồ côi của Chí Phèo. Hương vị bát cháo hành cũng là hương vị tình yêu của Thị Nở,làm xúc động Chí,đây là lần đầu tiên Chí có tình cảm của một con người: bâng khuâng buồn,vui hồn nhiên như đứa trẻ “muốn làm nũng với thị như với mẹ”.

Câu 3: Sau khi tỉnh rượu Chí Phèo đã nghe được những âm thanh nào? Ý nghĩa của những âm thanh ấy đối với sự thức tỉnh của Chí Phèo?
a. Sau khi tỉnh rượu Chí Phèo đã nghe được những âm thanh: tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèođuổi cá, tiếng mấy bà đi chợ bán vải về.
b. Ý nghĩa của những âm thanh ấy đối với sự thức tỉnhcủa Chí Phèo:
- Cuộc gặp gỡ bất ngờ với Thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự thay đổi hẳn về tâm sinh lý.
- Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo và có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống.Những âm thanh ấy là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống trong anh.
- Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người.Chí nhớ về quá khứ,nhớ lại giấc mơ thời trai trẻ của mình “chồng cuốc mướn cày thuê,vợ dệt vải”. Chí ý thức được hiện tại và nghĩ đến tương lai“cô độc và đói rét ốm đau”.

>>>>>>>>>>>>>>>>>>>ְ

CHƯƠNGTRÌNH LỚP 12

I) NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG BẦU TRỜIVĂN NGHỆ DÂN TỘC (Phạm Văn Đồng)

Câu 1:Đánh giá về Nguyễn Đình Chiểu,trong tác phẩm tác giả Phạm Văn Đồng đã sử dụng mộthình ảnh giàu ý nghĩa,đó là hình ảnh nào? Ý nghĩa của việc sử dụng hình ảnh ấy?
a. Đánh giá về Nguyễn Đình Chiểu,trong tác phẩm tác giả Phạm Văn Đồng đã sử dụng một hình ảnh: “trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường phải chăm chú nhìn mới thấy và càng nhìn càng thấy sáng”. Đâylà một hình ảnh giàu ý nghĩa.
b. Ý nghĩa của việc sử dụng hình ảnh ấy:
- Dùng hình ảnh “vì sao có ánh sáng khác thường”,tác giả đã chỉ ra rằng văn chương của Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp và giá trị riêng,độc đáo,khác với thơ văn của các tác giả cùng thời cũng như trong nền văn học dân tộc.
- Ngôi sao ấy “phải chăm chú nhìn mới thấy sáng”.Nghĩa là văn chương của Nguyễn Đình Chiểu có những vẻ đẹp tiềm ẩn,không dễ gìnhìn thấy hoặc nếu chỉ nhìn lướt qua có thể không thấy hết được vẻ đẹp của nó.
- Đó là một ngôi sao “càng nhìn càng thấy sáng”.Ngôi sao tỏa ra thứ ánh sáng lấp lánh mà càng nhìn càng thấy sáng,là ngôi saocó vẻ đẹp bất biến.Có nghĩa là vẻ đẹp và giá trị văn chương của Nguyễn Đình Chiểu không phải chỉ là nhất thời,chỉ có trong giai đoạn lịch sử ấy mà tồn tại vĩnh hằng,càng khám phá càng nhận ra đầy đủ và sâu sắc hơn những tầng giá trị phong phú của văn thơ Nguyễn Đình Chiểu.

II) TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)

Câu 1:Tuyên ngôn độc lập đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên những phương diện nào? Tố cáo như vậy mang đến giá trị gì?
a. Tuyên ngôn độc lập đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên những phương diện:
- Phương diện chính trị: chúng tuyệt đối không cho dân ta một chút quyền tự do dân chủ nào; lập ra nhà tù nhiều hơn trường họ;chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta; chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu…
- Phương diện kinh tế: chúng độc quyền in giấy bạc,xuất cảng và nhập cảng; chúng cướp không hầm mỏ,nguyên liệu; chúng không cho các nhàtư sản ta ngóc đầu lên; chúng bóc lột công nhân ta vô cùng tàn nhẫn.
b. Giá trị từ những tố cáo ấy:
- Từ những tố cáo ấy, “Tuyên ngôn độc lập” đã mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.Bác đã tranh thủ được sự ủng hộ và tình đoàn kết giữa các giai cấp trong XH.
- Nghệ thuật lập luận sắc bén, lý lẽ đanh thép, dẫn chứng đầy sức thuyết phục mang đến cho nhân dân thế giới một tập hồ sơ tội ác của thực dân Pháp trên đất nước ta.

Câu 2: “Tuyên ngôn độc lập” láy đi láy lại hai sự thật lịch sử, đó là hai sự thật lịch sử nào? Ý nghĩa?
a. Tuyên ngôn độc lập” láy đi láy lại hai sự thật lịch sử, đó là:
- Sự thật là từ mùa thu năm 1940,nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hang Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy dành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Sự thật là dân ta đã lấy lại đất nước từ tay Nhật,chứ không phải từ tay Pháp.
b. Ý nghĩa:
- Vào thời gian này,chính quyền thực dân Pháp đang rêu rao với dư luận rằng “Đông Dương là của Pháp,nay Nhật đầu hang Đồng minh thì Đông Dương phải trả lại cho Pháp”.Với hai sự thật được nêu ra,Hồ Chí Minh đã đập tan xảo ngon của nhà cầm quyền Pháp.
- Láy đi láy lại hai từ “sự thật” cũng là cách lập luận sắc sảo, câu văn trùng điệp tạo nên niềm tự hào về chiến thắng quan trọng của nhân dân ta.Đó là chiến thắng phát xít,chiến thắng thực dân và làm sụp đổ chế độ phong kiến hàng ngàn năm trên đất nước ta.

Câu 4: Phần cuối của bản tuyên ngôn đưa ra những tuyên bố gì để khẳng định độc lập chủ quyền của Việt Nam? Ý nghĩa?
a. Phần cuối của bản tuyên ngôn đưa ra những tuyên bố sau để khẳng định độc lập chủ quyền của Việt Nam:
- Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân vớiPháp,xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam,xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.Toàn dân Việt,trên dưới một lòng,kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.
- Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập,và sự thật đã thành một nước tự do,độc lập.Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do,độc lập ấy.
b. Ý nghĩa:
- Những tuyên bố ở trên cho thấy tác giả đã xóa bỏmọi quan hệ với Pháp,khẳng định Việt Nam có quyền độc lập,quyền tự do.
- Tự hào về nền độc lập nước nhà một cách mãnh liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do,độc lập”.
- Thể hiện quyết tâm mạnh mẽ “trên dưới một lòng,kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp” và lời tuyên thệ “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do,độc lập ấy”.

III) SÓNG (Xuân Quỳnh)

Câu 1:Ý nghĩa nhan đề bài thơ (hình tượng SÓNG):
- “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu,là sự hóa thân,phân thân của nhân vật trữ tình.
- “Sóng” và “em” là “em” và “sóng”. Hai hình tượng tuy hai mà một,có lúc tách đôi ra để soi chiếu cho nhau,có lúc lại hòa nhập vào nhau để tạo ra sự cộng hưởng.Hai hình tượng ấy đan cài,quấn quýt với nhau như hình với bóng.
- Tác giả mượn hình ảnh “sóng” để thể hiện những cảmxúc,cung bậc tình cảm của trái tim khao khát yêu thương.Nổi bật trong bài thơlà vẻ đẹp tâm hồn thiết tha nồng hậu và niềm khao khát của người phụ nữ về mộttình yêu thủy chung,bất diệt.

Câu 2: Trong khổ cuối bài thơ, Xuân Quỳnh đã khát vọng:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
Ý nghĩa của khát vọng ấy?
- Đó là khát vọng được bất tử hóa tình yêu,vĩnh cửu hóa tình yêu.
- Một quan niệm nhân sinh cao đẹp: tình yêu chỉ có thể vĩnh hằng khi tình yêu đó hòa vào biển lớn của tình yêu nhân loại.
- Xuân Quỳnh viết bài thơ này khi mà đất nước đang chiến tranh,nhiều cô gái,chàng trai phải chia tay nhau để vào chiến trường.Đọc khổ thơ này chúng ta càng thấm thía vẻ đẹp, niềm tin vào tình yêu của những con người thời đại ấy.

IV) ĐÀN GHITACỦA LORCA (Thanh Thảo)

Câu 1:Giải thích ý nghĩa câu đề từ “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”
- Cây đàn là biểu tượng của văn hóa Tây Ban Nha và cũng là hành trang của Lorca trên con đường sáng tạo nghệ thuật và tranh đấu.Câu đề từ thể hiện lòng yêu quê hương đất nước và sự gắn bó sâu nặng của Lorca đối với đất nước Tây Ban Nha.
- Là di nguyện và thông điệp của Lorca: anh muốn chôn nghệ thuật của chính mình,không muốn mình là cái bóng quá lớn ngăn cản bước tiến của thế hệ các nghệ sĩ trẻ Tây Ban Nha. Anh hi vọng hậu thế sẽ vượt qua cái bóng của mình để sáng tạo nghệ thuật.
- Nhan đề là chiếc chìa khóa mở ra thế giới cảm xúc của Thanh Thảo về bài thơ “Đàn ghita của Lorca”.

Câu 2: Hình ảnh đàn ghita được miêu tả bởi những màu sắc,đường nét nào? Ý nghĩa?
a. Hình ảnh đàn ghita được miêu tả bởi những màu sắc,đườngnét:
- Tiếng ghita nâu
- Tiếng ghita lá xanh
- Tiếng ghita tròn bọt nước vỡ tan
- Tiếng ghita ròng ròng máu chảy
- Tiếng ghita màu bạc
b. Ý nghĩa của việc miêu tả:
- Tiếng đàn là biểu tượng nghệ thuật của Lorca,là thế giới nghệ thuật của Lorca.Đồng thời nó cũng là biểu tượng của tâm hồnLorca.
- Qua nghệ thuật nhân hóa ta thấy đàn ghita có những biến đổi sắc màu,đường nét tạo nên sự biến ảo đa dạng của tiếng đàn.Tiếng đàn có màu nâu trầm tĩnh (màu chủ đạo của cây đàn ghita), xanh thiết tha hi vọng, đỏ như màu máu thắm, tròn như bọt nước, biết khóc thương. Khi Lorca hy sinh, cây đàn cũng chuyển thành màu hư ảo,cùng Lorca “bơi sang ngang/trên chiếc ghita màu bạc”.
- Tiếng đàn ấy cũng có sinh mệnh,biết đau đớn,biết mất mát.Tiếng đàn ấy chính là vẻ đẹp bất tử của nghệ thuật Lorca và tâm hồn người chiến sĩ ấy.

V) NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Nguyễn Thi)

Câu 1: Nêu ý nghĩa nhan đề “Những đứa con trong gia đình” vàchủ đề của thiên truyện ngắn này của Nguyễn Thi.
a. Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề “Những đứa con trong gia đình” không chỉ có giá trị thông báo về vị trí thế hệ của hai nhân vật chính Việt và Chiến mà còn gợi nhiều ý nghĩa:
- Đó là những con người được nuôi dưỡng và trưởng thành trong gia đình có nhiều truyền thống tốt đẹp,đáng tự hào.
- Họ là những con người đã tiếp nối xứng đáng truyền thống CM của gia đình.
- Khẳng định,ngợi ca mối lien kết bền chặt,thiêng liêng giữa các thế hệ trong gia đình,giữa con người với gia đình.Giữa gia đình và XH,đất nước.
b. Chủ đề: qua hồi ức của Việt khi bị thương về những thành viên trong gia đình,tác giả ca ngợi tinh thần yêu nước,truyền thống CM của một gia đình cũng là của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

Câu 2: Cuối đoạn trích “Những đứa con trong gia đình” là những hình ảnh nào? Ý nghĩa?
a. Hình ảnh cuối đoạn trích: “Chị Chiến đứng ra giữa sân,kéo cái khăn trên cổ xuống,cũng xắn tay áo để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng,rồi dang cả than người to và chắc nịch của mình nhấc bổng một đầu bàn thờ má lên.Việt ghé vào một đầu.Nào,đưa má sang ở tạm bên nhà chú,chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má,đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về.Việt khiêng trước.Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau.Nghe tiếng chân chị,Việt thấy thương chị lạ.Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế.Còn mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được,vì nó đang đè nặng ở trên vai.”
b. Ý nghĩa:
- Thể hiện sự đảm đang,tháo vát,biết chăm lo việc gia đình của Việt và Chiến.Cho thấy hai chị em đã trưởng thành và có thể gánh vác mọi trọng trách của gia đình và XH.
- Tình cảm của Việt dành cho chị: Việt thấy thương chị.Chứng tỏ Việt tuy ngộc nghệch,vô tư nhưng có tình cảm gia đình sâu sắc.
- Lòng căm thù giặc của hai chị em và nỗi đau thương mất mát của gia đình “Còn mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được vì nó đang đè nặng ở trên vai”.
- Có yếu tố tâm linh tạo nên tình cảm thiêng liêng,cảm động.

Câu 3: Câu hò của chú Năm được Việt cảm nhận như thế nào? Ýnghĩa câu hò của chú Năm?
a. Câu hò của chú Năm được Việt cảm nhận: “giọng hò đã đục và tức như gà gáy”. “Không phải giọng hò trong trẻo đêm bay ra hai bên bờ sông,rồi dội lại trên cái ghe heo chèo mướn của chú.Câu hò nổi lên giữa ban ngày,bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang,rồi kéo dài,từng tiếng một vỡ ra,nhắn nhủ,tha thiết,cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội.”
b. Ý nghĩa câu hò của chú Năm:
- Chú Năm đã lớn tuổi,giọng hò không hay.Nhưng chú rất hay hò.Việc hò này như một nét đẹp văn hóa của người dân Nam Bộ khi muốn gửi gắm tâm sự. Mỗi khi chú Năm hò,hay đặt tay lên vai Việt,mắt nhìn thẳng vào mắt Việt.
- Câu hò ấy là những châm ngôn kết tinh của cả một đời từng trải sông nước,lăn lộn với ruộng vườn.Nó cũng chứa đựng trong đó những giá trị đạo lí,tình nghĩa,thủy chung.Từng câu hò đã thấm vào tâm hồn hai chị em Chiến và Việt,là giá trị tinh thần hun đúc tình yêu gia đình,yêu quê hương đất nước cho hai chị em,đồng thời cũng là nguồn cổ vũ hai chị em trong chiến đấu.

VI) CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu)

Câu 1: Tóm tắt tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”?Nêu ý nghĩa tình huống?
a. Tóm tắt tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”: Nghệ sĩ Phùng đến ven biển miền Trung chụp những tấm ảnh đẹp cho cuốn lịch năm sau,anh thấy cảnh đẹp như tranh vẽ.Đó là bức tranh chiếc thuyền ngoài xa ẩn hiện trong bầu sương sớm.Cảnh đẹp đã làm anh ngây ngất,thăng hoa.Thấy “bối rối”,thấy “trái tim mình như có gì đó bóp thắt vào”. Nhưng khi chiếc thuyền lại gần bờ,anh lại chứng kiến đằng sau chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ ấy là cảnh một người đàn ông đánh đập vợ,người vợ cam chịu,nhẫn nhục.
b. Ý nghĩa tình huống truyện:
- Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ,nhà văn chỉ ra: cuộc đời chứa đựng nhiều điều nghịch lí,mâu thuẫn; không thể đánh giá con người,cuộc sống ở dáng vẻ bề ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu,phát hiện bản chất bên trong.
- Tình huống truyện mang ý nghĩa sâu sắc,thấm thía,nhấn mạnh mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời: “Nghệ thuật vị nhân sinh”.

Câu 2: Trình bày ý nghĩa nhan đề tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”:
a. Nghĩa tả thực: chiếc thuyền là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên đẹp và cuộc sống sinh hoạt của người dân làng chài “Trước mặt tôi là một bức tranh mực tầu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum,đang hướng mặt vào bờ.”
b. Nghĩa biểu tượng:
- Là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật.Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời,là không gian sinh sống của gia đình người hàng chài.Cuộc sống gia đình;đông con,khó kiếm ăn,cuộc sống túng quẫn là nguyên nhân làm cho người chồng trở nên cục cằn,thô lỗ và biến vợ thành đối tượng của những trận đòn.Những cảnh tượng đó,những thân phận đó nếu nhìn từ xa,ở ngoài xa thì sẽ không thấy được.
- Vì ngoài xa nên con thuyền mới cô đơn.Đó là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại dương cuộc sống,đơn độc của con người trong cuộc đời.Chính sự thiếu gần gũi,sẻ chia ấy là nguyên nhân của sự bế tắc và lầm lạc.Phùng đã chụp được chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm – một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích,một chân lí của sự toàn diện. Nhưng khi chiếc thuyền đâm thẳng vào bờ,chứng kiến cảnh đánh đập vợ của người đàn ông kia,anh đã kinh ngạc và vứt chiếc máy ảnh xuống đất.Anh nhận ra rằng,vẻ đẹp ở ngoài xa kia cũng ẩn chứa nhiều oái oăm,ngang trái và nghịch lí. Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ anh nhận ra.Xa và gần,bên ngoài và sâu thẳm…đó cũng là cách nhìn,cách tiếp cận của nghệ thuật chân chính.

VII) HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (Lưu Quang Vũ)

Câu 1: Hãy trình bày xung đột chính trong đoạn trích vở kịch“Hồn Trương Ba da hàng thịt”? Hãy nêu ý nghĩa tư tưởng của xung đột ấy?
a. Xung đột chính trong đoạn trích vở kịch “HồnTrương Ba da hàng thịt”: đoạn trích vở kịch có hai xung đột chính là
- Xung đột giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt: hồnTrương Ba tách ra khỏi xác,bị xác hàng thịt chế giễu đã làm nhiều việc thô thiển.
- Xung đột giữa hồn Trương Ba với những người thân trong gia đình: người thân xa lánh,trách móc hồn Trương Ba khiến hồn đau khổ,dằn vặt.
b. Ý nghĩa tư tưởng của xung đột: qua hai xung đột này,tác giả muốn phê phán hiện tượng tiêu cực trong XH: một số người chạy theo những ham muốn vật chất,bị thể xác điều khiển,trở nên tha hóa,thô lỗ,phàm tục và phải sống một cách giả tạo.Đồng thời vở kịch còn gửi gắm triết lý nhân sinh sâu sắc: ý nghĩa sự sống con người là ở sự hài hòa giữa linh hồn và thể xác,ở sự đấu tranh với cái xấu,cái ác để hoàn thiện nhân cách cao đẹp.

Câu 2: Khi Đế Thích yêu cầu Trương Ba nhập vào xác cu Tị,Trương Ba đã có thái độ như thế nào? Tại sao Trương Ba không chấp nhận sống trong thân xác cu Tị?
a. Khi Đế Thích yêu cầu Trương Ba nhập vào xác cu Tị,Trương Ba đã có thái độ:
- Lúc đầu,Trương Ba phân vân,tưởng tượng ra cảnh mình sống trong xác cu Tị sẽ không ổn vì: vợ và các con tôi,cháu tôi sẽ nghĩ như thế nào khi tôi mang hình hài của một đứa trẻ lên mười.Sẽ như thế nào khi bác Trưởng Hoạt,và những người thân mất đi,mà mình thì xứ trẻ mãi,sẽ sống cô đơn như “ông khách ngồi trơ giữa nhà”.
- Sau đó,Trương Ba dứt khoát: tôi đã nghĩ kỹ rồi ông Đế Thích ạ.Tôi không nhập vào xác ai nữa.Tôi đã chết rồi.Hãy để tôi chết hẳn.
b. Trương Ba không chấp nhận sống trong thân xác cuTị vì:
- Trương Ba hiểu được những rắc rối khi trú ngụ trong thân xác của một đứa trẻ lên mười.
- Trương Ba nhân hậu,không muốn giành lấy sự sống của cu Tị để gây đau khổ cho chị Lụa. Chấp nhận hy sinh để cứu cu Tị.
- Trương Ba đã thấm thía bi kịch sống nhờ,sống gửi,sống không được là chính mình. Sống mà gây đau khổ cho bao người thì đó là cuộc sống vô nghĩa.

Câu 6: Màn kết cảnh VII của vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” là hình ảnh nào? Ý nghĩa?
a. Màn kết cảnh VII của vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” là hình ảnh:
- Cảnh khu vườn của Trương Ba, Trương Ba hóa thân vào những hình ảnh quen thuộc trong gia đình: “Ánh lửa bà nấu cơm,con dao bà giẫycỏ,cầu ao bà vo gạo,trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu”.
- Cu Tị sống lại và đang cùng ngồi với cái Gái trong khu vườn. Cái Gái “Lấy hạt na vùi xuống đất…”cho nó mọc thành cây mới.Ông nội tớ bảo thế. Những cây sẽ nối nhau mà khôn lớn.Mãi mãi…”
b. Ý nghĩa:
- Đoạn kết giàu chất thơ thể hiện tinh thần lạc quan của vở kịch. Trương Ba chết nhưng hình ảnh của Trương Ba bất tử, bởi ông đã có chỗ để phục sinh. Đó chính là sự phục sinh trong trái tim của những người thân yêu.
- Tác giả gửi gắm thông điệp về cuộc sống: sự sống thật sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên,hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Hạnh phúc của con người là chiến thắng được bản thân, chiến thắng sự dung tục, hoàn thiện được nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.
NGUỒN: THẦY PHAN DANH HIẾU



 

SMOD GÓC HỌC TẬP

 


 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024