Bảng 2 - Phân loại đất
Loại đất hòn lớn và đất cát
|
Phân bố của hạt theo độ lớn tính bằng phần trăm trọng lượng của đất hong khô
|
1
|
2
|
A. Đất hòn lớn
Đất tảng lăn (khi có hạt sắc cạnh gọi là địa khối)
Đất cuội (khi có hạt sắc cạnh gọi Ià đất dăm)
Đất sỏi (khi có hạt sắc cạnh gọi là đất sạn)
|
Trọng lượng của các hạt lớn hơn 200 mm chiếm trên 50 %
Trọng lượng các hạt lớn hơn 10 mm chiếm trên 50 %
Trọng lượng các hạt lớn hơn 2 mm chiếm trên 50 %
|
B. Đất cát
Cát sỏi
Cát thô
Cát thô vừa
Cát mịn
Cát bụi
|
Trọng lượng các hạt lớn hơn 2 mm chiếm trên 25 %
Trọng lượng các hạt lớn hơn 0,5 mm chiếm trên 50 %
Trọng lượng các hạt lớn hơn 0,25 mm chiếm trên 50 %
Trọng lượng các hạt lớn hơn 0,1 mm chiếm trên 75 % hoặc hơn
Trọng lượng hạt lớn hơn 0,1 mm chiếm dưới 75 %
|
CHÚ THÍCH: Để định tên đất theo Bảng 2 phải cộng dần phần trăm hàm lượng hạt của đất nghiên cứu: Bắt đầu từ các hạt lớn hơn 200 mm, sau đó là các hạt lớn hơn 10 mm, tiếp đến là các hạt lớn hơn 2 mm ... Tên đất lấy theo chỉ tiêu đầu tiên được thỏa mãn trong thứ tự tên gọi ở Bảng 2.
|
Bảng 3 - Phân loại đất theo mức độ phong hóa
Tên đất hòn lớn theo mức độ phong hóa
|
Hệ số phong hóa Kphd
|
Không phong hóa
|
0 < Kphd ≤ 0,5
|
Phong hóa yếu
|
0,5 < Kphd ≤ 0,75
|
Phong hóa mạnh
|
0,75 < Kphd ≤ 1
|
Hệ số phong hóa của các mảnh vụn đất hòn Iớn Kphd được xác định bằng thí nghiệm mài mòn đất trong thiết bị trống quay và tính theo công thức:
trong đó:
K1 là tỷ số trọng lượng các hạt có kích thước nhỏ hơn 2 mm so với trọng lượng của các hạt có kích thước lớn hơn 2 mm sau khi thí nghiệm mài mòn;
Ko là tỷ số trên, trước khi thí nghiệm mài mòn.