Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
18/08/2022 22:08 # 1
vovanhoa1411
Cấp độ: 18 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 84/180 (47%)
Kĩ năng: 1/10 (10%)
Ngày gia nhập: 03/03/2021
Bài gởi: 1614
Được cảm ơn: 1
Bệnh lõm xương ức ở người lớn: Những hệ lụy về sức khỏe


Bệnh lõm xương ức ở người lớn là một dị tật bẩm sinh của lồng ngực. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời không chỉ gây ra những ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn xuất hiện những biến chứng tùy theo mức độ và gây những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Bệnh lõm xương ức ở người lớn làm hẹp thể tích lồng ngực, ảnh hưởng lớn đến hoạt động chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Bệnh có thể gây ra những hệ lụy nặng nề về sức khỏe, do đó điều trị sớm là cần thiết. Bài viết dưới đây của Nhà Thuốc Long Châu sẽ cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản về bệnh lõm xương ức ở người lớn, những biến chứng nguy hiểm và cách điều trị. Hãy cùng theo dõi ở bài viết dưới này nhé.

Bệnh lõm xương ức ở người lớn là gì?

Bệnh lõm xương ức, hay còn gọi là lõm ngực bẩm sinh, là tình trạng lồng ngực bị biến dạng do sự phát triển bất thường của xương ức. Điều này làm cho ngực bị lõm xuống, thể tích khoang cơ thể giảm xuống một cách đáng kể và gây ảnh hưởng tới hoạt động chức năng bình thường của các tạng như tim, phổi.

Bệnh lõm xương ức ở người lớn: Những hệ lụy về sức khỏe 1Bệnh lõm xương ức ở người lớn gây ảnh hưởng đến chức năng bình thường của tim, phổi

Đối với những trường hợp bệnh nặng, xương ngực nhìn như chìm vào bên trong, biến dạng khá nhiều. Tuy nhiên hầu hết các trường hợp lõm ngực có thể phát hiện ngay sau khi sinh ra, hơn 80% trường hợp bệnh nhân biểu hiện rõ bệnh trong những năm đầu đời. Nếu tiếp tục tiến triển, tình trạng này có thể ngày càng nặng hơn trong quá trình trưởng thành vì tuổi dậy thì là lúc cơ thể tăng trưởng mạnh mẽ.

Lõm xương ức ở thể nhẹ không mang lại tác hại nặng nề như lõm xương ức thể nặng, tuy nhiên khiến người bệnh tự ti và có thể bị các rối loạn tâm lý cũng những ảnh hưởng về sức khoẻ khác.

Nguyên nhân bệnh lõm xương ức ở người lớn

Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến bệnh lõm xương ức ở người lớn?

Do dị tật bẩm sinh

Hầu hết tình trạng lõm xương ức ở người lớn đã hình thành từ khi còn là bào thai trong bụng mẹ, sau đó tiếp tục tồn tại khi trẻ sinh ra và lớn lên. Nguyên nhân của tình trạng này là do xương sườn và xương ức của người bệnh không phát triển theo hướng bình thường mà lại có xu hướng vòng ra sau và lõm vào trong lồng ngực. Tình trạng này có thể do xương ức bị đè ép trong quá trình hình thành bào thai, hoặc do xương ức bị dính chặt với cơ hoành, hay do rối loạn cấu tạo bào thai, bệnh loạn sản sụn. Sự phát triển bất thường của xương ức khiến lồng ngực xuất hiện một hố lõm xuống.

Giới tính

Tuy chưa tìm ra cơ chế giải thích, nhưng theo những điều tra thực nghiệm thì căn bệnh lõm xương ức ở nam xuất hiện nhiều hơn gấp khoảng 3 – 4 lần so với nữ giới.

Có yếu tố di truyền gia đình

Một số nghiên cứu chỉ ra, ở những bệnh nhân bị lõm xương ức thì yếu tố di truyền trong gia đình đóng một vai trò quan trọng. Điều này có nghĩa là, nếu trong gia đình bạn có người bị lõm xương ức bẩm sinh thì nên dự phòng nguy cơ những đứa trẻ sinh ra bị lõm xương ức, trong đó bé nam sẽ có nguy cơ cao hơn bé gái.

Bệnh lõm xương ức ở người lớn ảnh hưởng tới sức khoẻ như thế nào?

Trong bệnh lõm xương ức ở người lớn, bệnh có bản chất tại xương nhưng lại gây những biến chứng ngoài xương.

Ảnh hưởng thẩm mỹ

Có thể nói, biến chứng rõ ràng nhất và mạnh nhất là những thay đổi về mặt thẩm mỹ. Lồng ngực bệnh nhân bị biến dạng, trong quá trình phát triển của cơ thể thì sự biến dạng này ngày càng tăng lên, đặc biệt ở tuổi dậy thì. Khi trưởng thành, ngực xuất hiện hố lõm, gù vẹo, da căng kéo. Điều này khiến bệnh nhân đặc biệt cảm thấy tự ti, xấu hổ và ngại giao tiếp, ảnh hưởng xấu đến tâm lý.

Bệnh lõm xương ức ở người lớn: Những hệ lụy về sức khỏe 2Bệnh lõm xương ức ở người lớn ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ

Ảnh hưởng về sức khỏe

Có thể nói, ảnh hưởng đầu tiên và vô cùng quan trọng ở người bị lõm ngực đó chính là sự tác động đến hệ tim mạch. Lõm ngực làm thay đổi vị trí của tim, ảnh hưởng chức năng tim, làm rối loạn hệ tuần hoàn của cơ thể. Thông thường trong những trường hợp lõm ngực, tim của bệnh nhân có xu hướng bị lệch ra khỏi vị trí bình thường. Hệ luỵ là kéo theo sự xoắn vặn và đẩy máu đi của các động mạch, tĩnh mạch chủ. Nguy hiểm hơn, tình trạng này có thể dẫn đến thiếu hụt lượng máu tuần hoàn đi nuôi cơ thể, dẫn đến những bệnh nặng nề. Ngoài ra, thay đổi vị trí tim còn có thể làm nhịp tim thay đổi so với người bình thường.

Ảnh hưởng tiếp theo cũng quan trọng không kém đó chính là hệ hô hấp. Theo sinh lý bình thường, lồng ngực sẽ được đẩy căng trong mỗi thì hít vào, giúp phổi chứa được nhiều khí hơn để trao đổi với cơ thể. Nhưng lõm xương ức khiến các tạng trong lồng ngực bị chèn ép, thể tích khí được hô hấp bị giảm đi một lượng lớn, phổi không thể giãn ra hết mức được. Về lâu dài, bệnh nhân có xu hướng thiếu khí hô hấp, giảm nồng độ oxy trong máu, giảm thể lực và kéo theo nhiều hệ luỵ khác.

Nguy hiểm hơn, những bệnh nhân này nếu chẳng may bị mắc các bệnh khác như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết… thì nguy cơ bệnh trở nặng và tử vong là rất cao.

Cách điều trị bệnh lõm xương ức ở người lớn

Việc điều trị đối với người bệnh bị lõm xương ức là bắt buộc, và nên thực hiện càng sớm càng tốt. Một trong những biện pháp các bác sĩ thường khuyên dùng đó là phẫu thuật NUSS. Kỹ thuật này được chỉ định khi bệnh nhân có các triệu chứng đau ngực, khó thở, khi gắng sức nhanh mệt. Hoặc có thể được chỉ định khi bệnh nhân cảm thấy tự ti trong giao tiếp và có nhu cầu muốn được phẫu thuật.

Độ tuổi tốt nhất để phẫu thuật là trong khoảng 6 – 18 tuổi. Với những người lớn trên 18 tuổi, khi đó hệ thống xương đã hoàn thiện, khung lồng ngực đã cốt hoá nên hiệu quả sau phẫu thuật không cao.

Bệnh lõm xương ức ở người lớn: Những hệ lụy về sức khỏe 3Điều trị lõm xương ức ở người lớn bằng phương pháp phẫu thuật

Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ có thể trở về hoạt động bình thường trong khoảng thời gian 2 tháng. Tuy nhiên, có thể có nguy cơ xuất hiện các biến chứng của phẫu thuật. Đó có thể là các biến chứng sớm như tràn khí máu màng phổi, di lệch thanh nâng ngực, tổn thương tim hay tụ dịch vết mổ... Hoặc có thể là các biến chứng muộn như viêm màng tim, tràn dịch màng tim, tràn máu màng phổi…




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024