Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
11/12/2021 23:12 # 1
thuphuong21
Cấp độ: 11 - Kỹ năng: 1

Kinh nghiệm: 69/110 (63%)
Kĩ năng: 4/10 (40%)
Ngày gia nhập: 09/10/2020
Bài gởi: 619
Được cảm ơn: 4
Khái niệm, đặc điểm của tư duy


TƯ DUY.

Tư duy là gì ?

Cảm giác, tri giác đã giúp cho con người nhận biết được các của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên đó mới chỉ  là  các  đặc  điểm bên ngoài. Để  nhận biết được  cái bên trong, cái cốt lõi của các sự vật hiện tượng đó, con người cần đến tư duy.

Tư duy là một quá trình  nhận  thức  phản  ánh  những  thuộc  tính  bản  chất,  những liên hệ, quan hệ có tính quy luật  của  sự  vật  hiện  tượng  khách  quan  mà trước đó ta chưa biết.

Các đặc điểm tư duy:

Tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề:

Hoàn cảnh có vấn đề có thể là một bài toán, một  nhiệm  vụ cần  phải  giải quyết… Cùng một hoàn cảnh song đối với người  này  là  hoàn  cảnh  có  vấn  đề nhưng đối với người khác lại không.  Như  vậy  hoàn cảnh có  vấn  đề  là hoàn cảnh kích thích con người suy nghĩ.

Tính gián tiếp của tư duy:

Tư duy nhận biết được bản chất của  sự  vật  hiện  tượng  nhờ  sử dụng công cụ (các dụng cụ đo đạc, máy móc…); các  kết quả của nhận thức  (quy tắc, công thức, quy luật…). Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở  chỗ nó được thể hiện thông  qua ngôn ngữ.

Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:

Tư duy phản ánh cái bản chất, cái chung  nhất  cho  một  loại,  một  lớp  hiện tượng sự vật  và  khái  quát  chung bởi  khái  niệm. Nhờ  có tư duy,  con người  có thể đi sâu vào đối tượng, cho phép họ nhận  thức  được  những vấn đề mà cảm giác, tri giác không tiếp cận được.

Tư duy liên quan chặt chẽ tới ngôn ngữ:

Tư duy trừu tượng không thể tồn tại nếu không  có  ngôn  ngữ.  Nhờ  có  ngôn ngữ, tư duy có được  tính khái  quát  và  gián  tiếp. Cũng  nhờ  có  ngôn  ngữ, những  sản phẩm của tư duy mới được truyền đạt cho  người  khác.  Trong  lâm sàng tâm thần, ngôn ngữ được coi là hình thức  của tư  duy  và  việc  phân  loại  các rối loạn  hình thức tư duy dựa trên ngôn ngữ.

Tư duy liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính:

Nhận thức cảm tính  thu  thập  tư  liệu. Các  biểu tượng của nhận  thức  cảm tính là nguyên liệu cho tư duy. Tư duy phát triển cũng giúp định hướng nhận thức cảm  tính.

Các thao tác tư duy:

So sánh:

Dùng trí óc đối chiếu các đối tượng hoặc  những thuộc tính, bộ  phận... để xem xét sự giống nhau hay khác nhau, đồng nhất hay không đồng nhất.

So sánh là cơ sở của mọi hiểu biết và của tư duy. Chúng ta nhận biết thế giới không ngoài cách thông qua  so  sánh  và  phân  biệt  với  một  vật  gì  khác  thì chúng  ta không thể có ý niệm nào và không thể nói lên một điểm nào về sự vật đó cả (Usinxki).

Phân tích và tổng hợp:

Phân tích: dùng óc phân chia đối tượng thành bộ phận, thuộc tính, quan hệ.

Tổng hợp: kết hợp những đối tượng, thuộc tính quan hệ v.v.. thành tổng thể.

Trừu tượng hoá và khái quát hoá:

Trừu tượng hoá: gạt bỏ những bộ  phận,  thuộc  tính, quan hệ  thứ yếu, chỉ giữ  lại những yếu tố cần thiết của đối tượng để tư duy.

Khái quát hoá là dùng trí óc bao  quát  nhiều đối tượng khác  nhau trên cơ sở một số thuộc tính, quan hệ, bộ phận giống  nhau  sau  khi  đã gạt  bỏ  những  điểm khác nhau.

Khái quát hoá là loại tổng hợp mới sau khi đã trừu tượng hoá.

Trong tư duy, các thao tác được thực hiện theo một hệ thống nhất định.

Các loại tư duy:

Theo lịch sử hình thành:

Tư duy trực quan - hành động:

Đây là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ  được  thực  hiện nhờ  sự cải  tổ các tình huống bằng các  hành  động  vận  động  có  thể quan sát được. Loại tư duy  này có ở cả động vật cao cấp.

Tư duy trực quan - hình ảnh:

Đây là loại tư duy mà việc  giải  quyết  các  nhiệm  vụ  được thực  hiện bằng sự  cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình  ảnh  mà  thôi.  Loại  này  đã  phát  triển mạnh ở trẻ nhỏ.

Tư duy trừu tượng:

Loại tư duy được thực hiện trên cơ sở sử dụng các khái  niệm, kết  cấu logic, được tồn tại trên cơ sở tiếng nói

Ba loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn  của  phát  triển tư  duy  trong  quá trình phát sinh chủng loại và cá thể.

Theo hình thức biểu hiện của vấn đề (nhiệm vụ) và phương thức  giải  quyết vấn đề:

Tư duy thực hành:

Tư duy thực hành là loại tư  duy  mà nhiệm  vụ  của nó  được  đề  ra một  cách  trực quan, dưới hình thức cụ  thể,  phương  thức  giải  quyết  là  những  hành  động  thực hành. Ví dụ: tư duy của người thợ sửa xe hơi khi xe hỏng.

Tư duy hình ảnh cụ thể:

Đây là loại tư duy  mà nhiệm  vụ  của nó  được đề ra dưới  hình thức một hình  ảnh cụ thể và sự  giải  quyết  nhiệm  vụ  cũng được  dựa trên những  hình ảnh  đã có. Ví dụ: suy nghĩ xem từ trường về nhà đi đường nào là tối ưu cho xe máy.

Tư duy lí luận:

Đó là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lí  luận và  việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng hệ  thống khái  niệm trừu tượng, những tri thức lí luận. Ví dụ: giải quyết các bài toán về kinh doanh.




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024