NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ CẤU TRÚC NỀN ĐỊA CHẤT PHỤC VỤ
ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
DÂN DỤNG, CÔNG NGHIỆP, CÔNG TRÌNH NGẦM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. ĐỖ MINH TOÀN
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Kỹ thuật địa chất và Xử lý nền móng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đà Nẵng trong tương lai trở thành một đô thị hiện đại ngang tầm với các thành phố lớn trong nước và khu vực thì vấn đề quy hoạch trở nên quan trọng hơn lúc nào hết. Qua hơn 7 năm thực hiện quy hoạch, thành phố Đà Nẵng đã đạt được nghiên cứu kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, Đà Nẵng cũng như một số thành phố khác của Việt Nam, các hoạt động xây dựng sử dụng không gian ngầm, khai thác nước ngầm chưa hợp lý cùng với các hoạt động kinh tế khác đã và sẽ là nguồn phát sinh các tai biến địa kỹ thuật – môi trường gây bất lợi cho sự phát triển bền vững của lãnh thổ.
Với mục tiêu xây dựng giao thông đi trước một bước, xây dựng một hệ thống giao thông công cộng hoàn chỉnh, hiện đại đáp ứng được nhu cầu phát triển của thành phố, giảm áp lực trong việc phát triển dân số, đồng thời kế thừa kinh nghiệm của Thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong việc quy hoạch và xây dựng đường sắt đô thị thí điểm; nhằm hoàn thiện định hướng, quy hoạch xây dựng một hệ thống giao thông công cộng đáp ứng được nhu cầu phát triển. Với mục tiêu như vậy, đề tài dự kiến đề xuất một tuyến đường sắt đảm bảo tính kết nối giữa các khu công nghiệp, dân cư, văn hóa, du lịch… của thành phố nhằm hn thiện Bản đồ cấu trúc nền địa chất phục vụ đề xuất quy hoạch xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Trong những năm trước đây, công tác điều tra địa chất công trình đã được Cục Địa chất Việt Nam tiến hành, song tài liệu còn mang tính khái quát chưa đáp ứng đầy đủ các dạng xây dựng đặc biệt trong đó có xây dựng các công trình ngầm. Mặt khác, chưa tiến hành thành lập bản đồ phân chia cấu trúc nền thiên nhiên. Vì vậy, khi sử dụng tài liệu đã có phục vụ cho quy hoạch thành phố còn gặp những khó khăn nhất định. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài nghiên cứu đã được triển khai từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008. Vùng nghiên cứu có diện tích khoảng 100 km2, nằm trong vùng điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 theo quyết định số 465/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu làm sáng tỏ điều kiện địa chất công trình thành phố Đà Nẵng, phân chia cấu trúc đất nền thiên nhiên phục vụ cho qui hoạch thành phố đến năm 2010 và 2020, đặc biệt xây dựng công trình ngầm.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1. Đánh giá điều kiện địa lý tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng;
2. Đánh giá đặc điểm địa chất, địa mạo, tân kiến tạo, địa chất thủy văn thành phố trên cơ sở thu thập tổng hợp tài liệu đã có và nghiên cứu bổ sung;
3. Đánh giá hiện trạng xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (không gian ngầm và trên mặt);
4. Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình thành phố Đà Nẵng trên cơ sở kế thừa các tài liệu, bổ sung khoan thăm dò địa chất công trình, thí nghiệm trong phòng và ngoài trời;
5. Nghiên cứu đặc điểm phân bố, khả năng tác động tương hỗ và vai trò của các lớp đất ở khu vực thành phố Đà Nẵng khi xây dựng và khai thác không gian ngầm đô thị;
6. Đánh giá đặc điểm bất đồng nhất về cấu trúc đất nền thành phố Đà Nẵng, phân loại cấu trúc nền phục vụ xây dựng các loại công trình ngầm có độ sâu đặt móng khác nhau;
7. Phân chia cấu trúc nền thiên nhiên phục vụ cho quy hoạch xây dựng thành phố (cho các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình ngầm, …) đến năm 2010 tầm nhìn 2020.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng khai thác sử dụng và quản lý tài nguyên đất xây dựng, hiện trạng sử dụng không gian ngầm đô thị tại các Sở: Xây dựng, Giao thông công chính, Tài nguyên môi trường, Công thương; Các cơ quan trung ương gồm CIENKO, Công ty Tư vấn thiết kế Giao thông 5, Viện nghiên cứu Địa chất và khoáng sản, Đại học Khoa học Huế, …
- Khảo sát đo vẽ địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình theo tỷ lệ 1:10.000.
- Tổng hợp tài liệu viết báo cáo thông tin theo Chuyên đề.
- Tiến hành các thí nghiệm lấy mẫu đất đá, nước ngoài trời và phân tích mẫu đất, mẫu cơ lý đất đá, mẫu nước.
- Khoan khảo sát địa chất công trình - địa chất thủy văn.
- Đo địa vật lý và thu thập.
- Khảo sát bổ sung và kiểm tra các vấn đề liên quan thành lập các bản đồ chuyên môn.
- Phân tích mẫu và xử lý các kết quả phân tích, tổng hợp các chuyên đề.
- Khảo sát và lập sơ đồ quy hoạch tuyến giao thông đường sắt.
- Thành lập các bản đồ chuyên môn: địa mạo, địa chất, địa chất công trình, địa chất thủy văn, bản đồ cấu trúc…).
- Thu thập tài liệu và viết báo cáo chuyên đề.
- Viết báo cáo tổng kết.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Đề tài đã nghiên cứu cho thấy:
- Đặc điểm điều kiện địa lý tự nhiên của khu vực thành phố Đà Nẵng bao gồm: đặc điểm địa hình, khí hậu vùng Đà Nẵng.
- Khái quát đặc điểm cấu trúc địa chất khu vực thành phố Đà Nẵng .
- Đặc điểm địa hình, địa mạo, tân kiến tạo của khu vực Đà Nẵng.
- Đặc điểm địa chất thủy văn.
- Địa tầng và tính chất cơ lý của đất đá.
- Vật liệu khoáng xây dựng tự nhiên.
- Các quá trình địa chất động lực công trình.
- Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên đất xây dựng thành phố Đà Nẵng.
- Đề tài nghiên cứu phân chia cấu trúc nền phục vụ xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và ngầm.
Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số các công trình ngầm phổ biến đó là:
+ Hệ thống giao thông ngầm ở các nước trong khu vực và thế giới như:
+ Các công trình ngầm kết hợp giữa dân sự và quân sự: gồm phổ biến 4 loại:
* Hầm trú ẩn;
* Thiết bị cứu nạn và phòng tránh;
* Hầm ngầm đặc biệt;
* Công trình đặt trang thiết bị phục vụ chiến đấu.
+ Đường vượt ngầm ở các nút giao thông.
+ Bãi đậu xe ôtô và gara.
+ Đường ống kỹ thuật đa năng ngầm.
- Đề tài nghiên cứu còn nêu ra những ưu điểm của việc sử dụng không gian ngầm trong xây dựng.
- Đề tài nghiên cứu đã phân chia cấu trúc nền khu vực thành phố Đà Nẵng phục vụ cho xây dựng công nghiệp, dân dụng và ngầm.
- Dự kiến quy hoạch đường sắt đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2020.
- Đề tài nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí lựa chọn hệ thống giao thông và đặc điểm của hệ thống giao thông. Có 3 hệ thống giao thông chính: Giao thông hỗn hợp; Giao thông trên làn đường riêng; Giao thông trên làn đường riêng hoàn toàn.
- Đề tài nghiên cứu còn cho thấy đặc điểm chung của các hệ thống phương tiện giao thông đường sắt như: Hệ thống giao thông đường sắt loại hình xe điện - Tramway; Hệ thống giao thông đường sắt loại hình LRT; Hệ thống giao thông đường sắt loại hình tàu Métro.
- Đặc điểm và phân tích lựa chọn hệ thống phương tiện giao thông đường sắt áp dụng cho thành phố Đà Nẵng: Đề tài nghiên cứu đã phân tích đặc điểm chủ yếu của Phương tiện Metro; Phương tiện xe điện - Tramway; và đã đưa ra các tiêu chí đánh giá cho việc phân tích lựa chọn hệ thống phương tiện giao thông đường sắt.
Trên cơ sở phân tích đánh giá về các hệ thống Tổ chức giao thông đô thị và loại hình phương tiện giao thông tương ứng, có thể thấy rằng: Hệ thống giao thông trên làn riêng và đoàn tàu Metro là phù hợp cho định hướng phát triển giao thông công cộng nói riêng và mục tiêu nghiên cứu điều kiện địa chất công trình, thành lập bản đồ cấu trúc nền địa chất phục vụ quy hoạch xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung.
- Đánh giá điều kiện địa chất công trình và thủy văn đối với việc xây dựng tuyến đường sắt đô thị: Trên cơ sở bình diện tuyến đường dự kiến và bản đồ phân chia cấu trúc nền thành phố Đà Nẵng, kiểu, dạng cấu trúc nền phân bố trên tuyến được thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây:
TT
|
Phạm vi
|
Khoảng cách (m)
|
Kiểu dạng cấu trúc nền
|
Tỷ lệ %
|
Từ Km
|
Đến Km
|
1
|
0+000
|
2+000
|
2.000
|
IIA.1
|
8.2
|
2
|
2+000
|
5+000
|
3.000
|
IIA.1+IIB.1
|
12.4
|
3
|
5+000
|
10+000
|
5.000
|
IIB.1+IIB.2
|
20.6
|
4
|
10+000
|
21+000
|
11.000
|
IIA.2
|
45.4
|
5
|
21+000
|
24+250
|
3.250
|
IIB.2
|
13.4
|
Tổng cộng
|
24.250
|
|
100%
|
Trong đó:
Dạng cấu trúc nền IIA.1: nền đất thường gồm 3 lớp, có cấu tạo từ trên xuống dưới như sau:
Lớp đất rời (Cát mịn-trung-mQ2): bề dày trung bình từ 3-5m; 5-10m ít khi >20m.
Lớp sét pha, sét trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng (eQ, .maQ13b): bề dày 5-6m có khi tới trên 20m.
Đá phiến thạch anh, phiến mica, gặp ở độ sâu nông nhất từ 15m trở xuống.
Nước dưới đất tồn tại chủ yếu trong lớp đất rời, thuộc loại nước ngầm, nước dưới đất phong phú cách mặt đất chừng 1-3m, có quan hệ với nước biển, nước dưới đất có tính xâm thực yếu đến trung bình.
Dạng cấu trúc nền IIA.2: Nền đất gồm nhiều lớp đất rời và dính xen kẹp, cấu trúc nền đất phức tạp. Nhìn chung, địa tầng từ trên xuống như sau:
Lớp 1- Đất rời (cát hạt mịn - trung mQ2, amQ13b): Bề dày 25-30m;
Lớp 2- Sét, sét pha, trạng thái nửa cứng đến cứng (amQ13b): Bề dày 5 đến>10m;
Lớp 3- Cát trung đến thô lẫn sỏi (apQ13b), dạng thấu kính: Bề dày xấp xỉ 5m;
Lớp 4- Đá phiến: gặp ở độ sâu 35 đến 40m trở xuống.
Gặp ít nhất là hai tầng chứa nước Tầng chứa nước trên cùng là nước ngầm, có quan hệ với nước sông Hàn và biển. Nước dưới đất khá phong phú và có quan hệ với nước biển và sông Hàn. Tầng chứa nước bên dưới có áp mực nước cách mặt đất chừng 4-5m. Mức độ chứa nước phong phú, nước có tính xâm thực yếu.
Dạng cấu trúc IIB.1: Lớp đất yếu phân bố ngay trên mặt đất, trong phụ kiểu này có mặt các lớp bùn sét pha chứa hữu cơ của địa tầng mbQ2 và amQ13b. Bề dày lớp bùn mbQ2 thường có bề dày mỏng, chừng 1-4m. Ngược lại, bùn sét pha amQ13b có bề dày trên 10m. Cấu trúc nền đặc trưng như sau:
Lớp 1 – đất lấp: dày trung bình 1-2m;
Lớp 2 – bùn sét pha, dày 4m (mbQ2)- >10m (amQ13b);
Lớp 3 – cát mịn, chặt vừa (mQ2, am Q13b), dày 3-5m;
Lớp 4 – sét pha lẫn sạn dăm (eQ), sét-sét pha (amQ13b), dẻo cứng đến cứng, dày 3-5 đến >20m;
Lớp 5 – đá phiến.
Địa hình phụ kiểu này thường thấp. Nước dưới đất là nước ngầm, tàng trữ chủ yếu trong lớp cát. Mực nước cách mặt đất không sâu khoảng 1,0 – 1,5m. Nước có tính xâm thực yếu. Có thể tồn tại nước thổ nhưỡng nằm trong lớp đất lấp, ảnh hưởng đến thi công hố móng.
Dạng cấu trúc IIB.2: Gồm nhiều lớp đất yếu, thường phân bố dưới sâu, không có quy luật, đất yếu thường gặp là bùn sét pha, sét và sét pha dẻo chảy- chảy thuộc các địa tầng amQ2, amQ13b, bmQ1. Trong địa tầng thường gặp từ 2 lớp đất yếu trở lên, phân bố không có quy luật. Khi các lớp đất yếu nằm gần trên mặt thường xen kẽ là các lớp đất rời (HC73, HC47). Khi nằm sâu thường xen kẹp với các lớp đất dính. Đá gốc gặp ở độ sâu lớn >30-40m.
Gồm nhiều tầng chứa nước: tầng chứa nước trên cùng là nước ngầm, có mức độ chứa nước phong phú, mực nước cách mặt đất ≤ 2m. Có quan hệ với nước biển và sông. Nước có tính xâm thực mạnh đến trung bình.
- Đánh giá điều kiện địa chất thủy văn và địa chất công trình đến việc xây dựng tuyến đường ngầm:
+ Ảnh hưởng của điều kiện địa chất thủy văn: nhìn chung toàn đoạn tuyến nằm trong vùng địa chất chịu ảnh hưởng trực tiếp của ngầm nằm trong tầng đất rời, chịu ảnh hưởng trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp của Sông Hàn và biển. Chiều sâu mực nước ngầm từ 1÷4m và riêng đối với dạng cấu trúc IIA.2 xuất hiện trên đoạn tuyến thứ 4 (từ Km 10+000 - Km 21+000), từ chiều sâu 4-5m trở xuống xuất hiện tầng nước ngầm có áp. Mặt khác do ảnh hưởng của biển nên tính xâm thực của nước dưới đất trong phạm vi nghiên từ trạng thái yếu đến trung bình, đưa ra những vấn đề đặt ra đặc biệt lưu ý trong quá trình xây dựng công trình đối với đoạn tuyến, đối với công trình ngầm nông và ngầm sâu, đối với các vật liệu bê tông của công trình ngầm.
+ Ảnh hưởng của điều kiện địa chất công trình: đề tài nghiên cứu đã xem xét chiều sâu đặt móng cọc cho từng đoạn trong việc xây dựng các công trình cầu, công trình ngầm. Và đưa ra các biện pháp xem xét cho các công trình ngầm nông, ngầm sâu.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
1 .Điều kiện địa kỹ thuật môi trường thành phố Đà Nẵng:
+ Thành phố Đà Nẵng có hai loại địa hình khác nhau về hình thái nguồn gốc. Đó là địa hình núi thấp và đồng bằng (chiếm chủ yếu), khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Mạng thủy văn khá phức tạp. Độ mặn hạ lưu các sông bị chi phối bởi chế độ mưa, thủy triều của biển. Chế độ thủy triều (dòng chảy và thủy triều) cũng khá phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Đồng bằng Đà Nẵng được hình thành trên móng sụt lún dạng địa hào của trũng giữa núi lấp đầy các trầm tích Neogen - Đệ tứ có độ sâu đạt tới 400m. Các địa hình tích tụ và bóc mòn cũng như nhân sinh phát triển tương đối phức tạp.
+ Thực thể quan trọng nhất là các trầm tích Đệ tứ có tuổi Pleistocen và Holocen vì chúng quyết định đến đặc điểm điều kiện địa chất công trình. Khu vực có 22 tướng trầm tích và các thành tạo Đệ tứ không phân chia.
+ Trong vùng nghiên cứu gồm 3 tầng chứa nước chính: tầng chứa nước lỗ hổng Holocen - Pleistocen trên (qh, qp2), Pleistocen dưới (qp1) và tầng chứa nước khe nứt trong các đá biến chất hệ tầng A Vương (ε-ο1av) trong đó tầng chứa nước qp1 có diện phân bố rộng và khả năng tàng trữ nước lớn hơn; tầng chứa nước qh, qp2 có mức độ phong phú nước không đồng đều từ nghèo đến giàu, còn tầng chứa nước ε-ο1av tồn tại trong các đới dập vỡ từ nghèo đến giàu. Phần lớn ở các vùng cửa sông các tầng chứa nước này đều bị nhiễm mặn. Do vậy, khả năng xâm thực của nước dưới đất ở các khu vực này thường từ yếu đến trung bình.
+ Mực nước dưới đất trung bình trong tầng qh, qp2 thường nhỏ 1-2m nên khi thi công các công trình cần quan tâm đến hiện tượng cát chảy, cát hóa lỏng và nước chảy vào hố móng.
2. Phân chia cấu trúc nền phục vụ xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng và ngầm; dựa trên đặc điểm liên kết kiến trúc của các loại đất đá có mặt trong cấu trúc của nền được chia ra kiểu và các dạng sau:
- Kiểu cấu trúc nền I nền gồm các lớp đất đá có mối liên kết kiến trúc cứng (chỉ gồm các loại đá cứng và nửa cứng) ít phổ biến.
- Kiểu cấu trúc nền II được phân ra các dạng cấu trúc nền (IIA.1, IIB.1, IIA.2, IIB.2) có các đặc tính xây dựng của các đất nền như sau:
Dạng IIA.1: Đất nền hoàn toàn thuận lợi cho việc xây dựng các nhà thấp tầng 3-5 tầng. Trong phụ kiểu này, bố trí các tầng hầm tương đối thuận lợi. Khi thi công các tầng hầm nhà cao tầng sẽ gặp khó khăn khi thi công móng như dễ sập thành hố móng do cát chảy; với các đường ngầm: việc thi công rất khó khăn và tốn kém do phải đảm bảo ổn định vách, nóc và cả đáy hầm (do cát chảy); với việc bố trí tàu điện ngầm: hoàn toàn thuận lợi cho việc bố trí xây dựng tàu điện ngầm do có lớp sét dẻo cứng đến nửa cứng, bề dày >5-6m, phân bố ở độ sâu từ 5 đến 15-20m. Trong mọi trường hợp khi thi công xây dựng, cần chú ý tới khả năng hóa lỏng của cát khi chịu tác dụng của tải trọng động, dẫn đến giảm độ bền.
Dạng IIA.2: Đất nền hoàn toàn thuận lợi cho việc xây dựng các nhà thấp và cao tầng. Các nhà cao tầng tùy quy mô có thể sử dụng các lớp 3, 4 và 5 làm lớp tựa cọc. Ở đây, đá gốc nằm ở độ sâu lớn hơn so với dạng cấu trúc nền IIA.1. Khi thi công các tầng hầm nhà cao tầng sẽ gặp khó khăn khi thi công móng như dễ sập thành hố móng do cát chảy. Khi hạ thấp mực nước để thi công sẽ ảnh hưởng tới các công trình lân cận. Với các đường ngầm: việc thi công rất khó khăn và tốn kém do phải đảm bảo ổn định vách, nóc và cả đáy hầm (do cát chảy). Với việc bố trí tàu điện ngầm: hoàn toàn thuận lợi cho việc bố trí xây dựng tàu điện ngầm do có lớp sét dẻo cứng đến nửa cứng, bề dày >5-6m, phân bố ở độ sâu từ 5 đến 15-20m. Đất có tính chất thấm nước yếu, ít ảnh hưởng tới việc thi công. Dưới lớp này lại là đá cứng có sức chịu tải cao. Trong mọi trường hợp khi thi công xây dựng, cần chú ý tới khả năng hóa lỏng của cát khi chịu tác dụng của tải trọng động, dẫn đến giảm độ bền.
Dạng IIB.1: Đối với các nhà thấp tầng điều bất lợi cho việc sử dụng các giải pháp móng nông. Đất nền đều phải áp dụng giải pháp xử lý hoặc sử dụng phương án móng cọc. Khó khăn trong quá trình thi công móng do gặp lớp đất yếu nằm nông. Đối với các công trình ngầm nông gặp khó khăn khi thi công các đường vượt ngầm giao thông, các đường ống kỹ thuật có qui mô lớn do gặp các lớp bùn có cường độ thấp, biến dạng lớn. Với tàu điện ngầm sẽ thuận lợi nếu bố trí công trình đi trong lớp đất 4, đáy là tầng đá gốc có sức chịu tải cao.
Dạng IIB.2: Đối với các nhà thấp tầng: Khi các lớp đất yếu nằm sâu vẫn có thể sử dụng giải pháp móng nông. Khi các lớp đất yếu nằm nông, chúng nằm sát nhau phải sử dụng giải pháp móng cọc. Đối với các công trình ngầm nông, những vấn đề địa chất công trình phát sinh giống như phụ kiểu IIA hoặc kiểu I tùy theo sự có mặt của lớp đất yếu ở trên mặt hay lớp đất rời nằm trên mặt. Với Metro, có thể vẫn thuận lợi khi bố trí các đường ngầm ở độ sâu 15 đến >20m. Tuy nhiên, đường ngầm sẽ đi qua nhiều lớp đất có thành phần, trạng thái khác nhau, có thể vẫn gặp thấu kính bùn hoặc cát (đặc biệt khu vực sông Cầu Đỏ, Vĩnh Điện).
Nguyên tắc phân chia cấu trúc nền:
- Kiểu: Phân loại dựa vào đặc điểm mối liên kết kiểu cấu trúc trong đất đá:
+ Kiểu I: Nền gồm các lớp có mối liên kết kiến trúc cứng.
+ Kiểu II: Nền hỗn hợp gồm cả các lớp đất đá có mối liên kết kiến trúc cứng và không có mối liên kết kiến trúc cứng.
- Phụ kiểu: sự có mặt hay không có mặt lớp đất yếu:
+ Phụ kiểu IIA: Không có các lớp đất yếu.
+ Phụ kiểu IIB: Có mặt các lớp đất yếu.
- Dạng: Dựa vào sự phân bố không gian các lớp đất, mức độ thuận lợi khi sử dụng nền trong:
+ Dạng IIA.1: Nền đất có cấu trúc 3 lớp, trên cùng là lớp cát, dưới cùng là lớp đá gốc.
+ Dạng IIA.2: Nền đất có cấu trúc phức tạp gồm nhiều lớp đất rời, dính có tuổi và nguồn gốc khác nhau nằm xen kẹp.
+ Dạng IIB.1: Nền đất có mặt lớp đất yếu (bùn sét pha), phân bố ngay trên mặt.
+ Dạng IIB.2: Nền đất có nhiều lớp đất yếu, phân bố phức tạp, không có quy luật.
Việc xây dựng tuyến đường sắt đô thị, trong đó có hạng mục công trình ngầm là khả thi, trong đó biện pháp cùng phương pháp thi công đã nêu trong đề tài cần được xem xét, nghiên cứu áp dụng.
2. Kiến nghị:
Trên cơ sở phân tích quy hoạch thành phố được phê duyệt, cấu trúc nền, tập thể tác giả đưa ra phương án dự thảo “Tuyến giao thông đường sắt của thành phố Đà Nẵng” gồm 3 tuyến chính:
- Tuyến Bắc - Nam: ở phía Đông thành phố. Tuyến chạy từ Làng Đại học đến tận Cảng Tiên Sa. Đây là khu vực có đặc điểm bao gồm trung tâm Đại học của thành phố cùng với các khu vực du lịch nổi tiếng.
- Tuyến Đông - Tây: ở phía Bắc thành phố, tuyến nối từ khu Bạch Đằng Đông qua trung tâm thành phố và đến các khu công nghiệp phía Bắc. Đây là khu vực mà hiện nay tính chất đô thị hóa cao, mật độ dân cư lớn cộng với các khu công nghiệp quan trọng.
- Tuyến giao thông công cộng thứ ba: chạy bao quanh khu vực sân bay, nhằm phục vụ cho khách đi lại trong thành phố cũng như kết nối với các khu vực trong, ngoài nước.
- Tổng chiều dài tuyến: 24,250 Km.
- Đối với việc xây dựng công trình ngầm: ga đường sắt Đà Nẵng (khu CN Hòa Khánh, chiều sâu 8m, chiều dài 350m) và bến đỗ Sân bay Đà Nẵng (chiều sâu 8m, chiều dài 120m) thì tương đối thuận lợi cho việc thi công, còn ga cuối Làng Đại học (chiều sâu 8m, chiều dài 350m) không thuận lợi cho việc thi công do vậy cần xem xét áp dụng phương pháp thi công gồm 3 giai đoạn: xây dựng các mố biên của công trình, xây dựng mái vòm dựa trên các mố biên, xây dựng phần thấp và đặt cấu kiện sàn của đường hầm sâu có liên kết chặt chẽ với các mố biên.