Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
26/09/2012 10:09 # 1
dangngocphuc
Cấp độ: 2 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 13/20 (65%)
Kĩ năng: 4/20 (20%)
Ngày gia nhập: 29/08/2012
Bài gởi: 23
Được cảm ơn: 14
DỰ THẢO Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học


 DỰ THẢO Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học




 
26/09/2012 10:09 # 2
dangngocphuc
Cấp độ: 2 - Kỹ năng: 2

Kinh nghiệm: 13/20 (65%)
Kĩ năng: 4/20 (20%)
Ngày gia nhập: 29/08/2012
Bài gởi: 23
Được cảm ơn: 14
Phản hồi: DỰ THẢO Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

____________

 Số :         /2012/TT-BGDĐT

                  

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________

                          Hà Nội, ngày     tháng       năm 2012

 

 

 

 

DỰ THẢO

THÔNG TƯ

Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học

______________

        Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ;

        Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học.

        Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày     tháng    năm 2012. Thông tư này thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học và Điều 7 Thông tư số 43/2011/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 ban hành Điều lệ trường cao đẳng. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

        Điều 3. Các khóa đào tạo liên thông đã tuyển sinh theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đào tạo cho đến khi tốt nghiệp và cấp bằng.

 

Điều 4. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Uỷ ban VHGD TNTN&NĐ của QH;    Để báo cáo

- Hội đồng Quốc gia Giáo dục;

- Ban Tuyên giáo Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ có trường ĐH, CĐ;

- Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW   Để thực hiện

- Như Điều 3;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Website Bộ GD&ĐT;

- Lưu VT, PC, Vụ GDĐH.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 ____________

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________

QUY ĐỊNH

Đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học

        (Ban hành kèm theo Thông tư  số           /2012/TT-BGDĐT ngày     tháng     năm 2012

 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và  Đào tạo)

_____________________________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

( Dự thảo)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học bao gồm:  Điều kiện tổ chức và thẩm quyền quyết định đào tạo liên thông; tuyển sinh và tổ chức đào tạo; nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học đào tạo liên thông; nhiệm vụ và quyền hạn của người học; chế độ báo cáo và xử lý vi phạm.

2. Quy định này áp dụng đối với đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, trường đại học và trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học) tổ chức đào tạo liên thông; các tổ chức cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đào tạo liên thông

            Đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học là biện pháp tổ chức đào tạo trong đó người học được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các trình độ cao hơn cùng ngành đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo hoặc trình độ đào tạo khác theo hình thức giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên (vừa làm vừa hoc, đào tạo từ xa).

Điều 3. Mục đích đào tạo liên thông

 Tạo cơ hội học tập suốt đời cho người học và chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả trong đào tạo và đảm bảo công bằng trong giáo dục.

Chương II

ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH

ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

Điều 4. Điều kiện tổ chức đào tạo liên thông

Cơ sở giáo dục đại học có đủ các điều kiện sau đây được tổ chức đào tạo liên thông:

            1. Có quyết định mở ngành đào tạo chính quy trình độ cao đẳng, đại học và đã có ít nhất một khóa sinh viên tốt nghiệp đối với những ngành tổ chức đào tạo liên thông.

            2. Có chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh của trường được xác định theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông chính quy nằm trong tổng chỉ tiêu đào tạo chính quy hàng năm của cơ sở giáo dục đại học.

 3. Có báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục đại học.

Điều  5. Thẩm quyền quyết định đào tạo liên thông

            Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định đào tạo liên thông khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 của Thông tư này và báo cáo kế hoạch đào tạo liên thông với Bộ Giáo dục và Đào tạo chậm nhất 3 tháng trước khi tổ chức tuyển sinh.

 

Chương III

 TUYỂN SINH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

           Điều 6. Điều kiện dự thi đào tạo liên thông.

1. Người có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng của các trường trong nước; Các trường nước ngoài, trường nước ngoài hoạt động hợp pháp ở Việt Nam được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động thương binh và Xã hội đối với trung cấp nghề và cao đẳng nghề.

2. Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng loại giỏi, loại xuất sắc được thi ngay sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp; Người có bằng tốt nghiệp đạt loại khá, loại trung bình khá, loại trung bình được dự thi   sau 12 tháng tính từ  ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đến ngày dự thi.

3. Người đã tốt nghiệp trung cấp nghề phải là người đã tốt nghiệp trung học cơ sở, đã học đủ khối lượng kiến thức và thi tốt nghiệp các môn văn hóa trung học phổ thông đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Đào tạo liên thông các trình độ đối với các ngành, nghề đặc thù, các cơ sở giáo dục đại học hoặc bộ chủ quản có thể bổ sung các điều khoản về thời gian hoặc kinh nghiệm công tác để đảm bảo chất lượng đào tạo nhưng không thấp hơn các quy định tại Thông tư này.

Điều 7.  Tuyển sinh

           1. Tuyển sinh đào tạo liên thông hình thức chính quy.

            a) Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ đại học: Thí sinh dự thi tuyển 2 môn văn hóa theo khối thi của ngành thí sinh dự định học liên thông trong kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học hệ chính quy hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức và 1 môn cơ sở ngành. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định các môn thi văn hóa và tổ chức ra đề thi tuyển sinh môn cơ sở ngành. Điểm xét tuyển 3 môn thi phải đạt từ 15 điểm trở lên, không có môn thi điểm 0 và xét  điểm trúng tuyển của từng ngành học.

           b) Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng hoặc từ trình độ cao đẳng nghề, cao đẳng lên trình độ đại học: Thí sinh dự thi tuyển 1 môn văn hóa theo khối thi của ngành thí sinh dự định học liên thông trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức và 2 môn cơ sở ngành. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định các môn thi văn hóa và tổ chức ra đề thi tuyển sinh môn cơ sở ngành. Điểm xét tuyển 3 môn thi phải đạt từ 15 điểm trở lên, không có môn thi điểm 0 và xét điểm trúng tuyển của từng ngành học.

          2. Tuyển sinh đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học

          a) Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp lên trình lên trình độ đại học: Thí sinh phải tham dự thi tuyển 2 môn văn hóa theo khối thi của ngành và một môn cơ sở ngành. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định các môn thi văn hóa và môn cơ sở ngành. Điểm xét tuyển 3 môn thi phải đạt từ 15 điểm trở lên, không có môn thi điểm 0 và xét  điểm trúng tuyển của từng ngành học.

          b) Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng hoặc từ trình độ cao đẳng nghề, cao đẳng lên trình độ đại học: Thí sinh phải tham dự thi tuyển 1 môn văn hóa theo khối thi của ngành và 2 môn cơ sở ngành. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định các môn thi văn hóa và môn cơ sở ngành. Điểm xét tuyển 3 môn thi phải đạt từ 15 điểm trở lên, không có môn thi điểm 0 và xét điểm trúng tuyển của từng ngành học.

          3. Tuyển sinh đào tạo liên thông đào tạo từ xa.

         Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp lên trình lên trình độ đại học hoặc từ trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ trình độ cao đẳng nghề, cao đẳng lên trình độ đại học theo hình thức giáo dục từ xa có thể xét tuyển hoặc tổ chức thi tuyển do Thủ trưởng cơ cơ sở giáo dục đại học quyết định.

         4. Thủ trưởng cơ cơ sở giáo dục đại học thực hiện các quy định cụ thể về công tác tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển theo Quy chế tuyển sinh hiện hành phù hợp với trình độ và hình thức đào tạo.

         Điều 8. Thời gian đào tạo liên thông.

           1. Đào tạo theo tín chỉ.

             Thời gian đào tạo theo học chế tín chỉ được xác định trên cơ sở học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo.

           2. Đào tạo theo niên chế.

a) Đào tạo liên thông từ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng được thực hiện ít nhất 18 tháng.

 b) Đào tạo liên thông từ cao đẳng nghề, cao đẳng lên trình độ đại học được thực

hiện ít nhất 24 tháng.

           c) Đào tạo liên thông từ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ đại học được thực hiện ít nhất 36 tháng.

           d) Đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên phải tăng thời gian học ít nhất 6 tháng tương ứng với thời gian ở các mục a,b,c của Điều 8.

           3. Thời gian học bổ sung kiến thức.

            Thời gian học bổ sung kiến thức theo nguyên tắc bù đủ những khối lượng kiến thức còn thiếu đối với người có bằng trung cấp nghề và cao đẳng nghề sang trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng sau khi trúng tuyển được thực hiện ít nhất 6 tháng và không được tính vào thời gian đào tạo liên thông.

              Điều 9. Chương trình đào tạo liên thông

              Chương trình đào tạo liên thông là chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học chính quy của cơ sở giáo dục đại học đăng ký đào tạo liên thông.

  Điều 10. Công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập

 Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào chương trình đào tạo, văn bằng, kết quả học tập đã có của người học để quyết định công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và các khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học và được công bố công khai trước khi tổ chức đào tạo.

 Điều 11. Tổ chức đào tạo liên thông

           1. Đào tạo liên thông chính quy được tổ chức, quản lý theo niên chế hoặc tín chỉ theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy hiện hành. Đào tạo liên thông chính quy phải tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học để thực hiện chương trình đào tạo.

            2. Đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học được thực hiện theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học.

           3. Đào tạo liên thông hình thức từ xa được thực hiện theo Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức đào tạo từ xa.

           Điều 12. Văn bằng tốt nghiệp

           1. Người học liên thông hình thức chính quy sau khi kết thúc khoá học, nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học chính quy.

2. Người học liên thông hình thức vừa làm vừa học, sau khi kết thúc khoá học nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học hình thức vừa làm vừa học.

3. Người học liên thông hình thức đào tạo từ xa, sau khi kết thúc khoá học nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học từ xa.

Chương IV

  NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

 TỔ CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

Điều 13. Nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo liên thông

1. Tổ chức đào tạo liên thông theo đúng các quy định tại văn bản này.

2. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông trên cơ sở các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Xây dựng và công bố chuẩn đầu ra và thực hiện các biện pháp bảo đảm chất lượng đào tạo.

4. Công nhận và công bố công khai việc chuyển đổi giá trị kết quả học tập của người học.

5. Thông báo công khai từ đầu năm học về các ngành đào tạo liên thông, môn thi tuyển sinh, tổ chức đào tạo, học phí, điều kiện công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.

Điều 14. Quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo liên thông

1. Được tổ chức đào tạo liên thông khi đáp ứng các qui định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Được liên kết đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học trên nguyên tắc cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình đào tạo từ khâu tuyển sinh, quá trình đào tạo và cấp văn bằng vừa làm vừa học theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Được yêu cầu các cơ sở giáo dục khác cung cấp chương trình đào tạo để làm cơ sở xem xét việc công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập đã có của người học.

 

Chương V

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC

Điều 15. Nhiệm vụ của người học

1. Nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ sở giáo dục đại học theo quy định. Khi có yêu cầu, người học phải xuất trình bản chính các chứng chỉ hoặc văn bằng đã được cấp để đối chiếu với bản sao.

2. Đóng học phí theo quy định của cơ sở giáo dục đại học.

4. Tuân thủ những quy định hiện hành về đào tạo liên thông tại Thông tư này.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ trường cao đẳng, Điều lệ trường đại học.

Điều 16. Quyền của người học

1. Được cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện dự thi, chương trình đào tạo, kết quả chuyển đổi giá trị kết quả học tập để miễn trừ khối lượng kiến thức đã có của người học, hình thức thi kiểm tra, đánh giá môn học, quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên, chuẩn đầu ra, học phí, văn bằng tốt nghiệp.

2. Được cơ sở giáo dục đại học bảo đảm các điều kiện để đào tạo liên thông với chất lượng như đã thông báo tuyển sinh và chuẩn đầu ra đã công bố.

3. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định tại Điều lệ trường cao đẳng, Điều lệ trường đại học hiện hành.

 

Chương VI

 CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Chế độ báo cáo

          1. Cơ sở giáo dục đại học phải báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch tuyển sinh đào tạo liên thông trước 3 tháng để tổ chức giám sát hoặc kiểm tra.

           2. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ sở giáo dục đại học báo cáo kết quả tuyển sinh, tổ chức đào tạo, cấp bằng tốt nghiệp trong năm và dự kiến kế hoạch tuyển sinh năm sau.

 Điều 18.  Chế độ lưu trữ

1. Tất cả các bài thi của thí sinh trúng tuyển, các tài liệu liên quan đến kỳ thi tuyển sinh, trường phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khoá đào tạo theo quy định của Pháp lệnh lưu trữ. Hết khoá đào tạo, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ra quyết định thành lập Hội đồng xét huỷ. Bài thi của thí sinh không trúng tuyển lưu trữ một năm kể từ ngày thi. Các tài liệu và kết quả thi (tên thí sinh, điểm các môn thi, điểm trúng tuyển); bảng điểm và quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp văn bằng phải lưu trữ vĩnh viễn. 

Điều 19. Xử lý vi phạm

           1. Việc xử lý các vi phạm trong tuyển sinh và đào tạo liên thông cấp bằng cao đẳng, đại học thực hiện theo Quy chế tuyển sinh và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện hành.  

            2. Người học không được cấp văn bằng nếu bị phát hiện có sai phạm trong quá trình tuyển sinh hoặc quá trình đào tạo, khai man hồ sơ’.

            3. Cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo vi phạm các quy định về đối tượng tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức đào tạo, cấp phát văn bằng sẽ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến đình chỉ tuyển sinh và bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật.

 

 

 BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

 




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024