Bắt đầu là các mệnh giá 5; 20 và 100 đồng tiền giấy vào năm 1946 và các mệnh giá 20 xu; 5 hào; 1 và 2 đồng bằng tiền xu năm 1945 và 1946. Sau khi toàn quốc kháng chiến từ năm 1946, tiền Việt Nam được phát hành ở 2 miền Bắc và Nam. 

Vùng Bắc Bộ thêm các mệnh giá bằng tiền giấy gồm 20 xu; 50 xu; 1 đồng; 10 đồng; 50 đồng; 200 đồng và 500 đồng. 

Vùng Nam Bộ có các mệnh giá bằng tiền giấy 1 đồng; 5 đồng; 10 đồng; 20 đồng; 50 đồng và 100 đồng. 

Mở đầu là các 4 loại tiền xu được phát hành ngay vào năm 1945 và 1946: 

- 20 xu: 
 


- 5 hào: 
 


- 1 đồng: 

 


- 2 đồng: 




TIỀN TỆ VIỆT NAM QUA TỪNG GIAI ĐOẠN (ở miền bắc 1948) Dưới đây là hình tiền giấy được phát hành ở Bắc bộ từ năm 1946-1950: 


- 20 xu (1948):
 
 

- 50 xu (1948): 
 

- 1 đồng (1947): 
 

- 5 đồng (1946): 
 

- 5 đồng (1947): 

Các mệnh giá trung bình: 

- 10 đồng (1948): 

 


- 20 đồng (1946): 
 


- 20 đồng (1947-1948): 
 


- 50 đồng (1947): 
 


- 50 đồng (1948-1949): 

Và cuối cùng là loại mệnh giá cao: 


- 100 đồng (1946-1947): 

 


- 100 đồng (1948): 
 


- 100 đồng (1949): 
 


- 200 đồng (1950): 
 


- 500 đồng (1949): 


TIỀN TỆ VIỆT NAM QUA TỪNG GIAI ĐOẠN (ở miền nam 1948) Ở Nam Bộ, từ năm 1948 cho đến năm 1952, nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa phát hành tiền giấy với các mệnh giá gồm 1, 5, 10, 20, 50 và 100 đồng với cấu trúc khác nhau và chỉ có giá trị trong một số tỉnh nhất định. Nguyên nhân tại sao phát hành đồng thời song song các loại tiền như vậy thì tôi chưa tìm hiểu được. Có thể do tình hình chiến sự nên sự di chuyển và vận tải khó khăn ??? 


-1 đồng (1948):
 
 
 


- 5 đồng (1948): 
 
 


- 5 đồng (1948): 
 
 


- 5 đồng (1948): 
 
 


- 10 đồng (1948): 
 
 


- 10 đồng (1952): 
 

Các mệnh giá 20 và 50 đồng: 


- 20 đồng (1948): 

 
 


-20 đồng (1949):
 
 
 


- 20 đồng (1952): 
 
 


- 50 đồng (1949): 
 



- 50 đồng (1950): 
 



- 50 đồng (1951): 
 

Mệnh giá 100 đồng ở các tỉnh Nam Bộ: 

-100 đồng (1949): 

 
 


- 100 đồng (1950): 

 
 


 
 

- 10 đồng (1951): 
 
 


- 20 đồng (1951): 

 
 


- 50 đồng (1951): 

 
 


- 100 đồng (1951)

 
 

- 200 đồng (1951): 
 
 


- 500 dồng (1951): 
 
 


- 1000 đồng (1951): 
 
 


- 5000 đồng (1951): 
 
 - 5 cent (1945): 
 


- 10 cent (1945): 
 


- 20 Cent (1945): 
 



- 50 Cent (1946): 
 


- 1 Piastre (1947): 


- 1 Đồng (1946): 
 
 


- 1 Đồng (1951): 
 
 


- 5 Đồng (1946): 
 
 



- 10 Đồng (1947): Tờ mệnh giá 10 đồng này lại do Anh phát hành (mặc dù vẫn thuộc Ngân Hàng Đông Dương) và in tại nhà in Tomas De La Rue (London) 
 
 


- 20 Đồng (1949): 
 
 

- 50 Đồng (1945): 
 
 


- 100 Đồng (1945): 
 
 



- 100 Đồng (1946): Tờ mệnh giá 100 đồng này giống tờ 10 đồng là do Anh phát hành và in tại nhà in Tomas De La Rue (London) 
 
 


- 100 Đồng (1947): 
 
 


- 500 Đồng (1951): 
 
 
- 10 Xu (1953): 
 


- 20 Xu (1953): 
 


- 50 Xu (1953): 
 

- 1 Đồng (1953): 
 
 


- 1 Đồng (1954): 
 
 


- 5 Đồng (1953): 
 
 


- 10 Đồng (1953): 
 
 


- 100 Đồng (1954): 
 
 


- 200 Đồng (1954): 
 
 


- 1 Đồng (1955): 
 
 


- 2 Đồng (1955): 
 
 


- 5 Đồng (1955): 
 
 


- 10 Đồng (1962): 
 
 


- 20 Đồng (1962): 
 
 


- 50 Đồng (1956): 
 
 


- 100 Đồng (1955): 
 
 


- 200 Đồng (1955): 
 
 


- 500 Đồng (1955): 
 
 - 1 Đồng (1955): 
 
 
Watermark: Con Hổ 
 



- 5 Đồng (1955): 
 
 
Watermark: Con Hổ 
 



- 10 Đồng (1955): 
 
 
Watermark: Con hổ 
 



- 20 Đồng (1955): 
 
 
Watermark: Con hổ 
 



- 100 Đồng (1962): 
 
 
Watermark: Cây Tre 
 



- 200 Đồng (1958): (tờ này không có dấu watermark) 
 
 



- 500 Đồng (1962): 
 
 
Watermark: Tổng Thống Ngô Đình Diệm 
 



- 1 Xu (1958): 
 



- 2 Xu (1958): 
 



- 5 Xu (1958): 
 


- 1 Hào (1958): (còn được gọi là tờ Xe Lửa) 

 



- 2 Hào (1958): 
 


- 5 Hào (1958): 
 
 


- 1 Đồng (1958): (còn gọi là tờ Cột Cờ) 
 
 


- 2 Đồng (1958): 
 
 


- 5 Đồng (1958): 
 


- 10 Đồng (1958): (Còn gọi là tờ Cụ Hồ)