Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
11/10/2011 16:10 # 1
mrhuy.dtu
Cấp độ: 6 - Kỹ năng: 3

Kinh nghiệm: 26/60 (43%)
Kĩ năng: 14/30 (47%)
Ngày gia nhập: 22/01/2010
Bài gởi: 176
Được cảm ơn: 44
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7

Bài viết này sẽ hướng dẫn cho những bạn nào đang dùng windows 7 muốn update lên windows 8 (không sử dụng đĩa DVD, sử dụng trực tiếp file iso)
1.Đầu tiên các bạn download file setup windows 8 lưu vào ổ đĩa D (lưu ý không lưu vào ổ C)
-WindowsDeveloperPreview-32bit-English
-WindowsDeveloperPreview-64bit-English
2.Tiếp theo tải phần mềm powerISO4.2 tại đây:
3.Setup powerISO 4.2:
    -Sau khi cài đặt xong các bạn chọn Enter registration code
    -Chạy file Keygen.exe điền tên bất kì chọn Generate copy Serial number vào như hướng dẫn

   -Khởi động lại máy tính....
4.Run phần mềm powerISO vừa cài đặt, chọn Mount -> Set Number of Drives -> chọn 1 Drives

Tiếp theo chọn Mount -> Mount image to Dives [F:] -> tìm đến file windows 8 các bạn đã download.



5.Như vậy các bạn đã xong phần chuẩn bị, bây giờ đến phần cài đặt.
-vào My Computer tìm ổ đĩa các bạn đã Mount ở trên ở đây ổ Mount của mình là ổ [F:]
-Click phải chuột chọn open -> tìm và run file setup.exe để tiến hành cài đặt

  6.Các bạn làm theo hướng dẫn:









Chọn Install để cài đặt

Sau khi cài đặt xong windows sẽ khởi động lại.Tiếp tục cài đặt 1 số tùy chọn.
Như vậy quá trình cài đặt đã thành công.Chúc các bạn thành công!
Bài viết
 


Không kí....




 

 
Các thành viên đã Thank mrhuy.dtu vì Bài viết có ích:
19/10/2011 14:10 # 2
mrhuy.dtu
Cấp độ: 6 - Kỹ năng: 3

Kinh nghiệm: 26/60 (43%)
Kĩ năng: 14/30 (47%)
Ngày gia nhập: 22/01/2010
Bài gởi: 176
Được cảm ơn: 44
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Kích hoạt chế độ Hyper-V Manager trong Windows 8

Sự “ra đời” của Windows 8 đã kéo theo khá nhiều thay đổi trong cách thức quản lý và làm việc của nhiều người. Về mặt kỹ thuật, Windows 8 đã được tích hợp sẵn tính năng quản lý quá trình ảo hóa của Microsoft và Hypervisor cho những người dùng có kinh nghiệm, do vậy họ sẽ không cần phải chuyển qua Windows 8 Server để sử dụng Hyper-V client.

Nếu bạn chưa “tiếp xúc” nhiều với khái niệm Hyper-V (hay còn gọi là Viridian, hiểu theo cách đơn giản là 1 nền tảng công nghệ ảo hóa dựa trên hệ thống phần cứng có sẵn để sử dụng nhiều hệ điều hành khác nhau trên 1 máy chủ cố định), được xây dựng trên các hệ thống hỗ trợ ảo hóa x86 – 64 dựa trên kiến trúc của hệ điều hành, đã được tích hợp sẵn trong Windows Server 2008. Windows 8 Hyper-V client còn hỗ trợ thêm 1 tính năng khác nữa không có trong Window Server 2008 R2, đó là lựa chọn Sleep hoặc Hibernate. Phiên bản Developer Build gần đây nhất của Windows 8 x64 đi cùng với Hyper-V, nhưng đã bị tắt bỏ sẵn ở chế độ mặc định. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn một số thao tác cơ bản để kích hoạt cả 2 chức năng Hyper-V CoreManagement Tools từ Control Panel.

Trước tiên, các bạn mở Metro Control Panel, tại cửa sổ bên trái là tùy chọn More Settings, sau đó là Program and Features:

Chọn Programs and Feartures

Bảng điều khiển Program and Features hiển thị, nhấn Turn Windows features on or off ở phía bên trái, các bạn tìm và đánh dấu check vào ô Hyper-V, mở rộng thêm phần Hyper-V CoreHyper-V Management Tools như hình dưới:

Chọn mục Hyper-V, trong đó bao gồm Hyper-V Core và Hyper-V Management Tools

Sau đó, Windows 8 sẽ tiến hành cài đặt và áp dụng các sự thay đổi này, yêu cầu người dùng khởi động lại hệ thống. Các bạn chọn Restart Now:

Khởi động lại hệ thống để áp dụng sự thay đổi

Sau khi Windows khởi động, chúng ta sẽ thấy shortcut của Hyper-V Virtual Machine Connection Hyper-V Manager trên màn hình Metro Start:

Chức năng Hyper-V Virtual Machine Connection và Hyper-V Manager

Vậy là chúng ta đã hoàn tất quá trình kích hoạt Hyper-V Manager trong Windows 8, kể từ thời điểm này, việc import và sử dụng Virtual Machine từ các thiết bị lưu trữ bên ngoài hoặc tạo mới từ đầu đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều:

Bài viết

File đính kèm Bạn phải đăng nhập mới thấy link download


Không kí....




 

 
Các thành viên đã Thank mrhuy.dtu vì Bài viết có ích:
19/10/2011 15:10 # 3
Akuma
Cấp độ: 19 - Kỹ năng: 16

Kinh nghiệm: 53/190 (28%)
Kĩ năng: 72/160 (45%)
Ngày gia nhập: 25/09/2010
Bài gởi: 1763
Được cảm ơn: 1272
Phản hồi: Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


À ha, cách này mới à nghe, phải thử phải thử :D


I'm Akuma ... And I will teach you the meaning of pain !!!
               


 
06/11/2011 15:11 # 4
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Thêm nút Delete vào thanh công cụ Windows 7 Explorer

Bài viết này sẽ hướng dẫn cách thêm nút Delete vào thanh công cụ Windows 7 Explorer. Với Windows 7, nếu muốn xóa một file nào đó, bạn có thể kéo nó vào trong thùng rác hoặc phải chuột và chọn Delete từ menu context hay mở menu Organize rồi chọn Delete. Người dùng cũng có thể chọn một file và nhấn phím Del hoặc thậm chí là Alt+F, D.

Rõ ràng là có rất nhiều lựa chọn nhưng có một cách dễ dàng nhất thì nó lại thiếu: Điều bạn không thể làm lại chính là điều bạn đã từng làm từ những năm 1985 – chọn nó trong bảng file và kích vào nút Delete ở thanh công cụ Explorer.

                                                           HÌNH 1

Dường như lựa chọn này cố tình bị loại bỏ. Dẫu vậy bạn vẫn có thể tìm nút Delete (có thể là do bỏ xót) trong một số folder đặc biệt, ví như "Contacts". Hệ điều hành Windows 7 không cung cấp cho người dùng cách tùy biến thanh công cụ bằng giao diện GUI, vậy nên chúng ta cần phải “nhờ cậy” một chút tới registry để thực hiện việc này.

Trước tiên là một số điều cơ bản. Bạn có thể chú ý thấy Win7 Explorer điều chỉnh thanh công cụ của nó để phù hợp với nội dung đang được hiển thị. Điều này thực sự tiện ích đối với một số folder, ví như Control Panel hoặc Contacts hay Recycle Bin. Để biết được cách folder nào nên được hiển thị theo cách nào, Windows duy trì một bộ sưu tập lớn về các mục tin trong mục registry:

    HKLM\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes

Ví dụ:

                                                           HÌNH 2

Mỗi một mục tin ở đây được phân biệt chỉ bởi GUID, nhưng nếu \nhìn kỹ hơn, bạn sẽ thấy có một dòng miêu tả cho mỗi mục và GUID cũng có thể tìm thấy ở các phần khác nhau của registry nơi có nhiều thông tin hơn. Dẫu vậy, một khi đã nhận diện được phím muốn điều chỉnh, bạn có thể thêm lệnh vào thanh công cụ phù hợp với loại folder. Trong bài báo này, chúng ta sẽ lấy lại nút chuẩn Delete mà Microsoft về cơ bản ẩn nó.

Thêm nút Delete vào thanh công cụ Explorer

Để bảo vệ người dùng, Microsoft đã đặt khá nhiều hạn chế về registry trong Windows 7, ngay cả với các administrator. Chỉ những người dùng được tin cậy mới có thể thay đổi một vài điều, và điều này có nghĩa rằng để hoàn thành tác vụ của ngày hôm nay, chúng ta cần phải thay đổi một trong những điều ít ỏi đó.

Vậy nên, chúng ta sẽ sử dụng Regedit để thay đổi phân quyền cho registry key cần thiết. Cần phải nói rằng vẫn có cách thực hiện việc này qua lệnh và script. Nhưng với bài viết này, chúng ta sẽ thực hiện qua từng bước cơ bản.

Chú ý: Có một số nguy hại trong việc sử dụng Regedit để điều chỉnh registry hệ thống. Vậy nên hãy cẩn thận. Chúng tôi khuyến cáo người dùng nên tạo một bản sao lưu registry trước khi tiến hành.

1. Khởi động Regedit

Sử dụng Start -> Run (hoặc sử dụng lệnh) và gõ Regedit

Màn hình sẽ trở nên tối hơn và bạn sẽ phải nhấn OK để hoàn thành xác nhận hành động của nhân viên administrator.

2. Vào key registry

Mở HKEY_LOCAL_MACHINE và tìm:

      HKLM\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes

Mở key đó và bạn sẽ thấy tất cả các GUID. Trên máy tính thử nghiệm, chúng được sắp xếp theo thứ tự của bảng chữ cái. Cuộn chuột xuống và kích vào:

     {5c4f28b5-f869-4e84-8e60-f11db97c5cc7}

Xác nhận khi bạn có đúng key:  Giá trị của CannonicalName là "Generic."

3. Đặt Permissions

Phải chuột vào key đó và chọn Permisssions...

3a) Kích vào nút Advanced.

3b) Kích vào thẻ Owner.

3c) Dưới mục Change Owner to: chọn Administrators.  

      Kích vào Apply và xác nhận "Current Owner" được đặt cho Administrators.

      Kích vào OK để lưu các thay đổi.

3d) Quay trở lại Permissions, kích vào Administrators và kích tiếp vào (để đặt dấu tích) Full Control

3e) Kích OK để lưu các cài đặt và đóng hộp thoại.

Phân quyền sẽ giúp chúng ta (administrator) có thể thực hiện các thay đổi. Chúng ta có thể xử lý các bước sau đơn giản bằng cách thêm lệnh vào thanh công cụ.

4. Thêm một key mới: TasksItemsSelected

Phải chuột vào key GUID ({5c4f28b5...) và chọn New... -> Key

Thay đổi tên của "New Key#1" thành TasksItemsSelected
Nhấn Enter hoặc kích vào tên key để đặt thay đổi này.

5. Thêm key mới: 0

Phải chuột vào key TasksItemsSelected mới được tạo và chọn New... -> Key

Đổi tên "New Key#1" thành 0.

Nhấn Enter hoặc kích vào tên để đặt thay đổi.

6. Thêm key mới: Delete

Phải chuột vào key 0 mới được tạo vào chọn New... -> Key

Đổi tên "New Key#1" thành Delete
Nhấn Enter hoặc kích vào tên để đặt thay đổi.

Giờ đây trông nó sẽ như thế này:

                                                           HÌNH 3

Tất cả những gì chúng ta làm là thêm key ...
     ...\TasksItemsSelected\0\Delete
...vào GUID phù hợp – không cần bất kì giá trị dữ liệu nào cả. Sự hiện diện của key này sẽ giúp tạo thay đổi.

Hiệu ứng của thay đổi này sẽ có gần như ngay lập tức. Mở Windows Explorer, điều hướng tới một ổ nào đó, ví như C:\temp. Ngay khi bạn kích vào mục tin nào đó trên bảng file ở bên phải, thanh công cụ ở trên cùng sẽ thay đổi và có thêm nút Delete. Nó sẽ hiển thị trên thanh công cụ và hoạt động giống như lệnh delete; người dùng có thể sử dụng chức năng Undo nếu chẳng may xóa phải file nào đó quan trọng.

Các thay đổi chúng ta vừa tạo cho nút Delete chỉ xuất hiện trên folder "Generic". Nếu chuyển sang folder được thiết kế cho "Documents" hay "Photos" thì nút Delete sẽ không hiển thị. Để giúp nút này xuất hiện, bạn sẽ phải thực hiện lại các bước từ 2 đến 6 cho 2 key registry còn lại. 3 loại folder có thể bạn muốn thêm nút Delete vào là:

      {5c4f28b5-f869-4e84-8e60-f11db97c5cc7} Generic

      {7d49d726-3c21-4f05-99aa-fdc2c9474656} Documents

      {b3690e58-e961-423b-b687-386ebfd83239} Pictures

Dưới đây là một script registry có thể thêm key phụ:

PutDeleteOnToolbar.REG

1: Windows Registry Editor Version 5.00
2:
3: [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes\{5c4f28b5-f869-4e84-8e60-f11db97c5cc7}\TasksItemsSelected\0\Delete]
4: [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes\{7d49d726-3c21-4f05-99aa-fdc2c9474656}\TasksItemsSelected\0\Delete]
5: [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes\{b3690e58-e961-423b-b687-386ebfd83239}\TasksItemsSelected\0\Delete]

Tuy nhiên, hãy chú ý: Script này sẽ thất bại trừ phi trước đó bạn đã phân quyền cho tất cả các GUID key (3 key đã được nhắc đến ở bên trên).

Nếu muốn undo thay đổi registry, bạn chỉ cần sử dụng regedit để loại bỏ key cuối (Delete). Một số Folder Types đã chứa các mục tin trong key TasksItemsSelected, vậy nên hãy cẩn thận về những gì bạn muốn xóa.

Chú ý:

Nếu bạn phải chuột vào một folder và đặt Properties/Customize rồi thay đổi giá trị của Optimize this folder for: thì nút Delete sẽ biến mất khỏi thanh công cụ của folder đó. Thay đổi chúng ta thực hiện trong bài viết này sẽ chỉ áp dụng đối với một vài loại folder; các bước từ 1 đến 6 sẽ thay đổi cài đặt cho folder "General Items".

Bài viết

 

File đính kèm Bạn phải đăng nhập mới thấy link download



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
06/11/2011 16:11 # 5
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Thêm nút lệnh tùy biến vào Windows 7 Explorer Toolbar

Microsoft dường như cố tình loại bỏ lựa chọn “Customize” khỏi thanh công cụ Explorer. Họ cung cấp một nhóm thanh công cụ đã được đặt trước dựa vào loại file có trong folder đang được hiển thị. Trong bất kì trường hợp nào, họ cũng không đưa dữ liệu về cách chỉnh sửa registry để điều chỉnh các cài đặt này. Tuy nhiên, người dùng vẫn có thể thực hiện một số điều chỉnh mà không phải sử dụng đến kỹ thuật lập trình hệ thống cấp độ thấp.

Chúng ta sẽ phải làm việc với các key phụ trong registry:

    HKLM\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes

Tại đây, chúng ta sẽ thấy rất nhiều mục GUID phù hợp với các loại folder khác nhau. Chúng ta sẽ làm việc với mục tin thể hiện cho folder "Generic". Về cơ bản, điều này có nghĩa là tất cả các folder không được tối ưu hóa đều là folder "Photo" hoặc "Document". Các folder này được đặt hiển thị "General Items."

Chú ý: Có một số nguy hiểm trong việc sử dụng Regedit để điều chỉnh registry hệ thống. Vậy nên, bạn hãy cẩn thận. Chúng tôi khuyến cáo bạn tạo một bản sao lưu của registry trước khi thực hiện.

Thêm nút lệnh tùy biến vào thanh công cụ Explorer

Khởi động Regedit và điều hướng tới:

    HKLM\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes\
    {5c4f28b5-f869-4e84-8e60-f11db97c5cc7}

Đặt phân quyền:  Thay đổi Owner sang "Administrators" và đặt Administrators có quyền "Full Control" về registry key.

Thêm key, TasksItemsSelected\1 giống như hình:

                               HÌNH 1

 Chú ý:

Chúng tôi thêm key phụ 0 trong bài viết thêm nút delete.

Nếu bạn không theo dõi bài trước thì key phụ ở đây sẽ là 0 chứ không phải 1.

Tiếp đến, chúng ta thêm một key phụ, một GUID mới sẽ nhận dạng nút MyTool và lệnh. Người dùng cần phải sử dụng GUID hợp lệ, nhưng bất kì định dạng GUID độc đáo hợp lệ nào cũng thực hiện được. Chúng tôi sử dụng uuidGen.Exe có Visual Studios để tạo GUID. Nói ngắn gọn, chúng ta cần thêm key phụ:

    {BEEFF00D-F51D-11DE-A821-413C56D89593}

Dữ liệu trong key mới này là:

   InfoTip REG_SZ Infotip for MyTool
               Title        REG_SZ MyTool

Có các giá trị khác bạn có thể thêm, nhưng tất cả những gì chúng ta cần là mục đích thêm một nút lệnh vào thanh công cụ Explorer. Giá trị Title là lệnh sẽ được hiển thị trong thanh công cụ Explorer.

Dưới key {BEEFF00D..., chúng

ta thêm (từng bước),

   shell

       InvokeTask

          command

Và ở mục cuối cùng, thay đổi giá trị (Default) để xác định lệnh sẽ thực hiện.  

  (Default) REG_SZ cmd.exe "/c c:\ProgramData\MyScripts\MyTool.bat %*"

Dưới đây là màn hình regedit sau khi điền dữ liệu:

 

                               HÌNH 2


Và dưới đây là script. Quan trọng: Script giả định là chúng ta thêm tool# 1 và tool# 0 đã được đặt (Explorer) sẽ không nhận dạng được các số không đúng thứ tự công cụ). Và phân quyền cũng cần được đặt trước khi chạy scrip này.

PutMyToolOnToolbar.REG

1: Windows Registry Editor Version 5.00

2:

3: [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes\{5c4f28b5-f869-4e84-8e60-f11db97c5cc7}\TasksItemsSelected]

4:

5: [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes\{5c4f28b5-f869-4e84-8e60-f11db97c5cc7}\TasksItemsSelected\1]

6:

7: [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes\{5c4f28b5-f869-4e84-8e60-f11db97c5cc7}\TasksItemsSelected\1\{BEEFF00D-F51D-11DE-A821-413C56D89593}]

8: @=""

9: "InfoTip"="InfoTip for MyTool"

10: "Title"="MyTool"

11:

12:

13: [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\FolderTypes\{5c4f28b5-f869-4e84-8e60-f11db97c5cc7}\TasksItemsSelected\1\{BEEFF00D-F51D-11DE-A821-413C56D89593}\shell\InvokeTask\command]

14: @="cmd.exe \"/c c:\\ProgramData\\MyScripts\\MyTool.bat %*\""

Dòng cuối cùng sẽ đặt lệnh thực hiện. Nó có thể là tên của bất kì phần mềm nào, ví như Notepad.Exe hoặc calc.exe. Tuy nhiên, trong bài báo này, chúng ta sẽ đặt nó thực thi một nhóm file:

C:\ProgramData\MyScripts\MyTool.BAT

1: @REM -- Used in the "My Tool" custom Explore Tool bar button

2: @ECHO MyTool program name: %0

3: @ECHO Active folder when clicked: %1

4: @ECHO first file: %2

5: @ECHO second file: %3

6: @ECHO third file: %4

7: @PAUSE

Chúng ta đã đặt các lựa chọn trong registry nên công cụ này sẽ xuất hiện khi có một hoặc nhiều mục tin được chọn trong cửa sổ Explorer (Chúng ta sử dụng key TasksItemsSelected ). Khi công cụ này chạy, nó sẽ nhận được ít nhất 2 giá trị thông số:

  %1 – Đường dẫn của folder đang được hiển thị
  %2 – Tên của file đang được chọn.

Nếu bạn chọn nhiều file trước khi kích vào nút MyTool thì phần sau của tên file sẽ ở thông số theo sau.

Chúng tôi đã sử dụng một nhóm file DOS đơn giản để minh họa, nhưng chắc chắn bạn muốn tạo riêng cho mình một phần mềm độc đáo hơn. Nếu sử dụng một file script (ví như .JS hoặc .VBS) thì bạn cần phải xác định phần mềm sẽ chạy script: WSCRIPT.EXE. Ví dụ, đặt giá trị lệnh (Default) là:

   wscript.exe "c:\ProgramData\MyScripts\MyTool.js" %*

...sẽ thực thi một phần mềm JScript. Trong đó, bạn có thể thực thi qua các thông số với mã:

C:\ProgramData\Myscripts\MyTool.JS

1: // Example JScript file for an Explorer toolbar custom tool.

2: // Argument 0 is the folder that was active.

3: // Arguments 1 - n are full pathnames of selected files

4: //

5: var oArgs= WScript.Arguments;

6:

7: //--------- cycle through the filenames in the dropped selection

8:

9: for (var j= 0; j < oArgs.Count(); j++ ) {

10:     var sSrcFile= oArgs( j );

11:     WScript.Echo( j + ": "+sSrcFile );

12: }

 Bài viết

File đính kèm Bạn phải đăng nhập mới thấy link download



 
06/11/2011 16:11 # 6
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Fax tài liệu qua mạng mà không cần máy Fax

Windows XP có một tính năng tuyệt vời cho phép người dùng gửi, nhận, và theo dõi các bản fax của mình. Có thể nói rằng, nếu bạn đang chạy Windows XP, bạn có thể gửi và nhận fax ngay trên máy tính của bạn, mà không cần của một máy fax. Tất cả bạn cần là một modem.

Hướng dẫn này sẽ cho bạn thấy làm thế nào để kích hoạt tính năng fax trong Windows XP và cấu hình fax của bạn.Tuy nhiên modem đã được cài đặt trên máy tính của bạn rồi.Và bạn có thể cần đĩa Windows XP CD để tiến hành.

Máy tính của bạn có thể không có dịch vụ Fax kích hoạt. Để biết có kích hoạt dịch vụ Fax chưa, bạn mở ra một file ví dụ là file word sau đó bạn chọn File -> print (Hoặc nhấn Ctr + P).Nếu máy bạn chưa có dịch vụ Fax sẽ tương tự hình sau:


                                            HÌNH 1

+ Thực hiện theo các bước sau để kích hoạt dịch vụ.

1. Click "Start->Settings->Control Panel", và sau đó kích đúp vào "Add or Remove Programs".

2. Click "Add/Remove Windows Components" phía trái màn hình chọn "Windows Components Wizard".

                                            HÌNH 2

3. Trong danh sách Windows Components chọn vào " Fax Services " và sau đó nhấp "Next".

HÌNH 3

4. Lúc này bạn hãy bỏ đĩa Microsoft Windows XP CD vào và sau đó kích OK.

5. Click Finish, và click Close.


HÌNH 4

6. Click Start -> Settings -> Printers and Faxes

7. Click vào phái trái màn hình "Install a local fax printer "


HÌNH 5

8. Lúc này một máy in mới được bổ sung thêm "tên" là Fax. Như vậy bạn đã kích hoạt xong dịch vụ.


HÌNH 6

+ Tiếp theo đây là cách để cấu hình các dịch vụ Fax.

- Cấu hình dịch vụ fax sẽ lưu thông tin cá nhân của bạn như tên, số điện thoại, vv. Ngoài ra cấu hình modem và các tùy chọn khác của dịch vụ fax.

1. Click "Start -> All Programs -> Accessories -> Communications -> Fax sau đó click vào Fax Console để bắt đầu cấu hình Fax Configuration Wizard như hình.Bạn click "Next", nhập các thông tin mà bạn muốn xuất hiện trên trang bìa Fax của bạn, và sau đó nhấp "Next".

2. Chọn vào modem mà bạn sử dụng trong "Please select the fax device list".


HÌNH 7

3. Bạn đánh dấu check vào Enable Receive nếu bạn muốn máy tính để nhận fax. Lưu ý khi bạn chọn vào Manual answer nếu bạn không muốn máy tính tự động nhận fax.Theo mặc định, Automaitcally anwer after được kích hoạt. (Khuyến khích bạn nên để chế độ này).

4. Tiếp theo bạn click "Next ".

5. Bạn gõ mã số của "Transmitting Subscriber Identification (TSID)" vào hộp. Lưu ý TSID là bắt buộc. Thông tin này nhận dạng thường xuất hiện ở khu vực tiêu đề của một fax mà bạn nhận được nó giúp bạn xác định máy fax từ nơi bắt nguồn. Thông tin này thường bao gồm các số fax của người gửi và tên doanh nghiệp. Sau đó click "Next".



HÌNH 8

6. Bạn gõ mã số "Called Subscriber Identification (CSID)" vào hộp. Chú ý CSID là kiểu được hiển thị trên máy fax nơi mà máy fax bắt nguồn. Con số này giúp bạn xác nhận rằng bạn đang gửi fax đến đúng người nhận.Sau đó nhấp "Next".


HÌNH 9

7. Nhấn chọn vào "Print it" nếu bạn muốn mỗi fax mà bạn nhận được sẽ được tự động in. Khi bạn chọn tùy chọn này, bạn có thể chọn một máy in cụ thể mà bạn có thể in các bản fax mà bạn nhận được. Sau đó nhấp "Next".


HÌNH 10

8. Trên cửa sổ "Completing the Fax Configuration Wizard" bạn nhấp "Finish".



HÌNH 11

9. Nếu "Windows Security Alert" xuất hiện như hình dưới bạn click "Unblock". Vậy là máy tính đã được cấu hình để gửi hoặc nhận fax.


HÌNH 12

 Bài viết

File đính kèm Bạn phải đăng nhập mới thấy link download



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
05/12/2011 19:12 # 7
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Khắc phục lỗi download trên Mediafire


Link không tồn tại

Link chia sẻ trên Mediafire được cung cấp cho người dùng sau khi họ upload thành công tập tin cần chia sẻ lên. Link thường có dạng là: http://www.mediafire.com/?abcd (trong đó abcd là mã ngẫu nhiên). Một số trường hợp bạn truy cập theo đường dẫn này thì bị bật ra ngoài trang chủ hoặc thông báo như hình dưới:

Khắc phục lỗi download trên Mediafire

Nguyên nhân xảy ra có thể do bạn truy cập không đúng đường dẫn (thừa hoặc thiếu một ký tự trong dãy mã ngẫu nhiên). Vậy bạn hãy kiểm tra lại đường dẫn thử xem đúng chưa hoặc liên lạc trực tiếp với người cung cấp link để xác minh. Một nguyên nhân khác cũng gây ra hiện tượng trên là do link bạn bị xóa bỏ người upload hoặc từ những người quản trị Mediafire. Có thể những tập tin đó vi phạm quy định sử dụng của website nhưng tập tin cấm, tập tin có nội dung liên quan đến tác quyền. Nếu gặp phải vấn đề này thì bạn có thể yêu cầu người cung cấp upload lại tập tin đó hoặc lựa chọn một website chia sẻ khác không bị ràng buộc bởi vấn đề đang vướng phải.

Lỗi không download được

Đây là lỗi mà người dùng thường gặp nhất khi sử dụng Mediafire. Có nhiều thông báo lỗi mà bạn có thể nhận được nhưng đại ý đều là hiện tại tập tin không có sẵn và yêu cầu người dùng quay lại download sau. Nếu gặp trường hợp như vậy bạn có thể xử lý theo một trong các cách sau:

- Chuyển tập tin đó về tài khoản của mình rồi download từ đây: Mediafire hỗ trợ cho người dùng lấy tập tin từ tài khoản của người khác về tài khoản của mình. Nếu bạn gặp trường hợp không thể download từ link mà người khác cung cấp. Bạn bấm vào nút Save to My Account để thực hiện.

Khắc phục lỗi download trên Mediafire

- Bạn thử xóa cookie sau đó làm tươi (refresh) lại trình duyệt rồi thử truy cập lại vào đường link đó. Hoặc bạn có thể mở một trình duyệt web khác để truy cập vào.

- Gửi yêu cầu hỗ trợ đến Mediafire: Đây là giải pháp cuối cùng nếu mọi biện pháp đều không khả thi. Bạn hãy truy cập vào địa chỉ: http://support.mediafire.com/index.php?/Tickets/Submit rồi chọn đúng tình trang mình đang gặp phải (Free Account Questions > Questions about downloading files) bấm Next rồi điền nội dung vào form hiện ra để gửi yêu cầu cho Mediafire để họ xem xét và giải quyết cho bạn.

 


Bài viết

 




 
05/12/2011 19:12 # 8
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Kích hoạt tài khoản Administrator ẩn trong Windows 7 qua Registry


Để bắt đầu, các bạn hãy chuẩn bị đĩa cài đặt của Windows 7, khởi động hệ thống qua chế độ boot CD/DVD:

Kích hoạt tài khoản Administrator ẩn trong Windows 7 qua Registry
Nhấn Next để chuyển sang bước tiếp theo

Màn hình tiếp theo hiển thị, các bạn chọn Repair your computer ở phía dưới góc trái. Hệ thống sẽ tìm kiếm phân vùng cài đặt Windows, hiển thị các các thông tin có liên quan, các bạn chọn đúng hệ điều hành cần thao tác và nhấn Next. Hệ thống sẽ cố gắng dò tìm và hiển thị các phương án khắc phục phù hợp, chúng ta chọn No khi Windows đưa ra lựa chọn về việc khôi phục hệ điều hành. Khi đến cửa sổ như hình dưới đây thì chúng ta chọn Command Prompt:

Kích hoạt tài khoản Administrator ẩn trong Windows 7 qua Registry

Cửa sổ dòng lệnh quen thuộc sẽ hiển thị, các bạn gõ regedit và nhấn Enter. Hệ thống sẽ hiển thị cửa sổ điều khiển chính của Registry Editor, chọn HKEY_LOCAL_MACHINE và nhấn menu File > Load Hive:

Kích hoạt tài khoản Administrator ẩn trong Windows 7 qua Registry

Tại ô File Name, các bạn điền: %windir%\system32\config\SAM và nhấn Enter. Hoặc mở theo đường dẫn:

C > Windows > System32 > Config > SAM

Kích hoạt tài khoản Administrator ẩn trong Windows 7 qua Registry

Đặt tên cho phần Hive này (trong bài thử nghiệm này là test). Mục đích của việc làm này là mở file SAM (Security Accounts Manager – lưu trữ các thông tin đã được mã hóa có liên quan tới tên và mật khẩu đăng nhập) qua Registry Editor để chỉnh sửa. Để tiếp tục, các bạn mở theo đường dẫn sau:

HKEY_LOCAL_MACHINE\test\SAM\Domains\Account\Users

Chọn 000001F4 ở cửa sổ bên trái và nhấn đúp vào khóa F tại cửa sổ bên phải:

Kích hoạt tài khoản Administrator ẩn trong Windows 7 qua Registry

Cửa sổ tiếp theo sẽ hiển thị như hình dưới, tất cả những gì cần làm tại đây là chỉnh sửa thông tin tại dòng 0038, giá trị đầu tiên là 11, các bạn thay đổi thành 10. Sau đó nhấn OK:

Kích hoạt tài khoản Administrator ẩn trong Windows 7 qua Registry

Quay trở lại cửa sổ Registry Editor, chọn phần test vừa tạo ra lúc trước và nhấn File > Unload Hive, đóng cửa sổ này lại và khởi động lại máy tính. Tài khoản Administrator sẽ hiển thị trên màn hình đăng nhập:

Kích hoạt tài khoản Administrator ẩn trong Windows 7 qua Registry


Bài viết

File đính kèm Bạn phải đăng nhập mới thấy link download



 
05/12/2011 19:12 # 9
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Khắc phục lỗi IDM không tương thích với Firefox 7


Phiên bản Firefox 7 được phát hành với nhiều cải tiến quan trọng.

Nhằm đảm bảo tính ổn định và bảo mật cho mỗi phiên bản Firefox sau khi được phát hành, Mozilla luôn luôn thẳng tay vô hiệu hóa các add-on không tương thích với phiên bản Firefox đó.

Internet Download Manager không phải là một trường hợp ngoại lệ, tuy rằng trong những lần phát hành Firefox gần đây Tonec Inc – nhà phát triển IDM đã khắc phục được nhược điểm là IDM CC (Firefox Add-on của IDM) không tương thích kịp thời với phiên bản Firefox mới nhất, nhưng biện pháp khắc phục này của Tonec Inc chỉ áp dụng cho những ai không ngại update IDM lên phiên bản mới nhất, hay nói một cách khác là biện pháp này chỉ dành cho những ai đang sử dụng IDM có bản quyền chính hãng. Một thực thế đáng buồn nhưng chúng ta đang phải tạm chấp nhận là hầu hết những ai sử dụng IDM ở Việt Nam đều đang sài “chùa”, chính vì lý do này mà gần như những người này thường gặp phải lỗi IDM không tương thích với phiên bản Firefox mới nhất, và cụ thể trong lần phát hành này là Firefox 7.0.

Khắc phục lỗi IDM không tương thích với Firefox 7

IDM CC không tương thích với Firefox 7 có thể gây ảnh hưởng tới quá trình sử dụng tài nguyên mạng của bạn như: Lỗi IDM không tự động bắt link trên Firefox 7, lỗi IDM không bắt link download Youtube Video trên Firefox 7, …
Các bạn hãy download phiên bản IDM CC mới nhất về để cài đặt cho Firefox 7 tại đây để sửa lỗi cho nó nhé!

Bài viết





 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
05/12/2011 23:12 # 10
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


 thank thầy nhìu  .




 
07/01/2012 10:01 # 11
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Thiết lập Homegroup Sharing trong Windows 7

Áp dụng tính năng homegroup trong hệ thống mạng cá nhân – Home Network, và Internet connection cần phải được thiết lập thành Home:

Sau đó, các bạn chọn Start Menu và gõ homegroup, nhấn Enter:

Tiếp theo, chọn Create a Homegroup:

Tại màn hình Create a Homegroup hiển thị sau đó, chọn các thành phần tương ứng cần chia sẻ. Sau đó nhấn Next:

Windows sẽ tự động tạo ra 1 đoạn mã – Password để kết nối các máy tính khác tới hệ thống homegroup. Lưu đoạn mã này lại và nhấn Finish:

Tại cửa sổ Homegroup, nhấn Change the Password để thay đổi mật khẩu:

Chọn tiếp Change the Password tại màn hình tiếp theo:

Nhập mật khẩu mới:

Khi hệ thống thông báo đã thành công, các bạn nhấn Finish:

Tại bước này, trên 1 máy tính sử dụng Windows 7 khác cần truy cập vào hệ thống homegroup, các bạn mở Start Menu và gõ homegroup vào ô Search:

Chúng ta sẽ nhìn thấy mạng homegroup vừa được thiết lập. Nhấn nút Join now:

Chọn những dữ liệu nào cần chia sẻ, nhấn Next để tiếp tục:

Nhập mật khẩu để truy cập vào homegroup đó, nhấn Next:

Khi hệ thống hiển thị thông báo như hình dưới đây, nghĩa là chúng ta đã truy cập thành công vào hệ thống homegroup:

Nếu mở Windows Explorer, các bạn sẽ thấy Homegroup – nhấn vào đây để truy cập và sử dụng các file tài liệu, thư mục đã được chia sẻ tại bước trên:

Thực hiện tương tự như vậy đối với các máy tính khác:



Bài viết




 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
07/01/2012 10:01 # 12
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Khởi động lại Windows Explorer khi hệ thống bị treo


Để khắc phục, chúng ta sẽ nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete hoặc nhấn chuột phải vào Taskbar sau đó chọn Start Task Manager:

Tiến trình Windows Task Manager khởi động, tại đây các bạn chọn tab Processes, tìm explorer.exe, nhấn chuột phải và End Process:

Hệ thống sẽ hiển thị bảng thông báo như hình dưới, nhấn tiếp End Process:

Và toàn bộ biểu tượng, chương trình, ứng dụng sẽ biến mất, chỉ còn lại màn hình Desktop và cửa sổ Windows Task Manager như hình dưới:

Tại đây, các bạn chọn tiếp File > New Task:

Cửa sổ Create New Task hiển thị, chúng ta nhập explorer.exe trong phần Open, sau đó nhấn OK:

Và vấn đề của các bạn đã được khắc phục, tuy nhiên những tài liệu, văn bản hoặc chương trình đang xử lý trong lúc hệ thống bị treo lúc trước sẽ không được lưu lại

Bài viết



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
07/01/2012 10:01 # 13
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Hướng dẫn sử dụng Task Manager


Windows Task Manager cho phép người dùng có thể kiểm tra các ứng dụng, quá trình (process) và dịch vụ (service) hiện đang chạy trên máy tính. Người dùng có thể sử dụng Task Manager để khởi chạy, dừng các chương trình và dừng quá trình, ngoài ra Task Manager còn cho cung cấp các thống kê hữu ích về hiệu suất máy tính và mạng.

Bạn có thể mở Task Manager bằng cách sử dụng một trong các phương pháp dưới đây:

• Nhấn Ctrl-Shift-Esc.

• Kích phải vào vùng trống trong taskbar và kích Task Manager.

• Nhấn Ctrl-Alt-Delete, sau đó kích Task Manager.

Đây là Task Manager sau khi được mở. Bạn sẽ thấy có rất nhiều tab, sau đây chúng ta sẽ đi khai thác từng tab một.

Applications

Bạn sẽ thấy một danh sách các chương trình hiện đang chạy trên máy tính. Các ứng dụng chạy trong System Tray (chẳng hạn như phần mềm antivirus) sẽ không xuất hiện trong danh sách này. Chúng ta có thể sử dụng tab này để thoát các chương trình bị treo hay không thể thoát theo cách thông thường.

1. Nếu muốn thoát một chương trình nào đó, hãy chọn chương trình và kích nút End Task. Tính năng này rất hữu dụng khi bạn có một chương trình nào đó đang được mở nhưng không đáp trả các lệnh đầu vào. Task Manager có thể giúp bạn thoát các chương trình như vậy, tuy nhiên cách thoát này có thể làm mất những thông tin chưa được lưu.

2. Để mở một chương trình, hãy chọn chương trình và kích Switch To. Chương trình sẽ xuất hiện ra trước mắt bạn.

3. Để khởi chạy một chương trình mới, kích New Task... Sau đó đánh vào lệnh hoặc kích Browse để duyệt đến ứng dụng. Chức năng này làm việc tương tự như Run trong menu Start.

Processes

Task Manager: Processes

Ở đây bạn sẽ thấy một danh sách các quá trình (process) đang chạy. Việc kết thúc một quá trình sẽ làm cho bạn mất dữ liệu chưa lưu. Mặc dù vậy, việc kết thúc quá trình của ứng dụng không đáp trả là cách duy nhất để bạn thoát khỏi chương trình đó. Bảo đảm bạn cần phải hiểu mục đích của quá trình muốn kết thúc; việc kết thúc các quá trình của hệ thống có thể gây ra trục trặc cho hệ thống của bạn.

1. Để kết thúc một quá trình của một ứng dụng đang chạy, kích phải vào entry ứng dụng trong tab Applications và kích Go To Process. Quá trình ứng dụng sẽ được đánh dấu trong tab Processes.

2. Để kết thúc một quá trình đã được đánh dấu, kích End Process. Bạn có thể kết thúc một ứng dụng theo cách này khi việc kích End Task trong tab Applications không có tác dụng.

3. Kích phải vào quá trình và sau đó kích End Process Tree để kết thúc quá trình đó cũng như các quá trình có liên quan.

Services

Services là các chương trình hỗ trợ chạy ở chế độ background. Hầu hết các chương trình này sẽ khởi chạy tự động ở thời điểm khởi động máy tính.

1. Để khởi chạy một dịch vụ, kích phải vào dịch vụ đã bị dừng và kích Start Service.

2. Để dừng một dịch vụ, kích phải vào dịch vụ đang chạy và kích Stop Service.

3. Để xem quá trình có liên quan với dịch vụ, kích phải vào dịch vụ đang chạy và kích Go To Process. Thao tác này sẽ cho phép bạn phát hiện ra dịch vụ có ngốn nhiều tài nguyên hay không.

Performance

Tab này hiển thị thông tin về hiệu suất hệ thống  

1. Phía trên, bạn sẽ thấy tham số hiệu suất CPU và đồ thị sử dụng CPU. CPU đa lõi sẽ có nhiều đường đồ thị hiển thị.

2. Bên dưới tham số hiệu suất CPU và đồ thị hiệu suất, bạn sẽ thấy tham số tương tự và đồ thị sử dụng bộ nhớ vật lý.

3. Phía dưới là các thống kê khác nhau về số handle, thread process đang chạy cũng như hiệu suất sử dụng bộ nhớ.

Networking

Tab Networking có các đồ thị dùng hiển thị hiệu suất sử dụng mạng. Bên dưới các đồ thị bạn sẽ thấy những thống kê bổ sung.

Users

Trong tab Users, bạn sẽ thấy danh sách tất cả user có trạng thái tích cực tong hệ thống. 

1. Đánh dấu một user và kích Logoff để kết thúc phiên làm việc của người dùng đó.

2. Đánh dấu một user và kích Disconnect để kết thúc phiên làm việc của người dùng nhưng vẫn dự trữ trong bộ nhớ, sau đó người dùng có thể đăng nhập trở lại và tiếp tục công việc của họ.

Một số mẹo cần thiết

Số quá trình đang chạy, việc sử dụng CPU và tài nguyên bộ nhớ vật lý luôn được hiển thị phía bên dưới cửa sổ Task Manager. Các thống kê quan trọng này sẽ cho bạn biết máy tính hiện có đang trong tình trạng làm việc quá tải hay không. Nếu các chỉ số này cao, bạn có thể thực hiện một số bước khắc phục.

1. Kiểm tra tab Applications để tìm các chương trình không đáp trả.

2. Kiểm tra tab Processes để tìm các quá trình tiêu tốn tài nguyên. Cần nghiên cứu các quá trình bạn không biết rõ trước khi kết thúc chúng.

Sử dụng menu View để tùy chỉnh các cột trong tab Processes. Menu View cũng cho phép bạn truy cập một số tùy chọn cho các tab khác.

Để có thêm thông tin trợ giúp trên Task Manager hoặc khắc phục sự cố một số vấn đề không được nêu ở đây, bạn có thể mở Task Manager và kích Help, Task Manager Help Topics.




 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
02/02/2012 19:02 # 14
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


7 lý do nâng cấp lên Firefox 7


1. Quản lý bộ nhớ

Firefox 7 quản lý bộ nhớ hiệu quả hơn so với những phiên bản trước đây, phiên bản mới này cho trải nghiệm duyệt web tốc độ nhanh hơn, Mozilla nói rằng “Người dùng Firefox sẽ thấy nhanh hơn trong việc việc mở các tab mới và các mục menu cũng như các nút trên website. Người dùng các website nặng về đồ họa cũng như cần sử dụng một lúc nhiều tab sẽ có trải nghiệm mức hiệu suất nâng cao trong một khoản thời gian dài đến nhiều giờ hoặc thậm chí nhiều ngày”.

2. Tốc độ hơn


Các công cụ mới trong Firefox 7 được thiết kế cho phép chuyên gia phát triển dễ dàng cải thiện trải nghiệm của ứng dụng web. Cho ví dụ, phiên bản mới của Canvas tăng tốc hoạt ảnh của HTML5 và game trong trình duyệt, cho phép các chuyên gia phát triển có thể cải thiện trải nghiệm web tương tác và hấp dẫn hơn.

Firefox hiện cũng hỗ trợ một số API để các chuyên gia kỹ thuật có thể tính được thời gian load trang và sự điều hướng của website đối với tốc độ băng thông, lưu lượng website cũng như các hệ số khác. Các API này cho phép các chuyên gia có thể dễ dàng test trải nghiệm người dùng từ xa để họ có thể tối ưu hóa một cách nhanh chóng các website và ứng dụng web đối với những nhóm người dùng khác nhau.

3. Hiệu suất mới

Hướng sự tập trung vào tốc độ, công cụ Telemetry mới của Firefox 7 có nhiệm vụ thu thập thông tin phản hồi về hiệu suất nhằm giúp Mozilla tạo được các phát hành Firefox tương lai có tốc độ cải thiện hơn.

Công cụ Telemetry của trình duyệt sẽ nhắc nhở người dùng việc báo cáo dữ liệu hiệu suất cho Mozilla. Sau đó dữ liệu này sẽ bổ sung cho cơ sở hạ tầng hiện có và giúp Mozilla tối ưu hóa được các phát hành Firefox trong tương lai.

Telemetry tiêu tốn rất ít tài nguyên và sẽ không ảnh hưởng tiêu cực đến vấn đề hiệu suất của trình duyệt Firefox.

4. Khả năng tương thích Add-On


Khi Firefox 6 được khởi chạy, 97% các add-on có khả năng tương thích với Firefox 5 vẫn tương thích với phiên bản này, theo giám đốc sản phẩm các add-on của Mozilla.

Tuy nhiên con số này đối với Firefox 7 là 99%. Tức 99% số add-on tương thích với Firefox 6 có thể hoạt động tốt trên Firefox 7. Với Firefox 8, phiên bản beta sẽ được cung cấp vào tuần tới, vấn đề tương thích sẽ được cải thiện hơn nữa.

Người dùng có thể cài đặt chương trình Add-On Compatibility Reporter của Firefox để đánh dấu các vấn đề xảy ra đối với phần mềm khi họ sử dụng.

firefox mobile

 

5. Hoạt động trên nhiều nền tảng


Bằng cách hỗ trợ các công cụ như WebSocket có khả năng làm việc trên cả nền tảng desktop và di động, Firefox cho phép các chuyên gia phát triển có thể tạo các ứng dụng web nhẹ, tốc độ cao để có thể sử dụng trên điện thoại di động cũng như máy tính bảng hay máy tính bàn. Firefox hiện cũng hỗ trợ API trên các nền tảng desktop và di động để các chuyên gia có thể tối ưu website và ứng dụng web cho những kiểu thiết bị, nền tảng và mạng khác nhau.

Một số tính năng trong Firefox cho Android được thiết kế để cho phép nó có thể thực hiện duyệt web nhanh hơn, chẳng hạn như khả năng copy văn bản từ website và paste vào email, các biểu mẫu website và thư tín SMS.

6. Miễn phí

Firefox được cấp miễn phí theo nhiều cách. Người dùng không mất phí khi cài đặt, sử dụng hay nâng cấp.

7. Mã nguồn mở

Một điều quan trọng hơn cả, Firefox là một phần mềm mã nguồn mở và vì vậy nó không bị hạn chế việc sử dụng trình duyệt của bạn theo cách nào. Bạn có thể tùy chỉnh cũng như thay đổi một cách linh hoạt theo nhu cầu của mình.

Mozilla được coi như một tổ chức vì lợi ích công đồng, tồn tại không vì để kiếm lời nhưng tạo dựng một trình duyệt web tốt hơn các đối thủ khác.

http://www.mediafire.com/?88oc35o6w4351mo

Bài viết


 





 
02/02/2012 19:02 # 15
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Bổ sung Khắc phục lỗi IDM không tương thích với Firefox 7


Phiên bản Firefox 7 được phát hành với nhiều cải tiến quan trọng.


Để khắc phục lỗi IDM không tương thích với Firefox 7, các bạn hãy sử dụng 1 trong 2 phương án dưới đây:
Phương án 1: Các bạn hãy download phiên bản IDM CC mới nhất về để cài đặt cho Firefox 7
                                        www.internetdownloadmanager.com/idmmzcc/idmmzcc.xpi

Phương án 2: Hoặc các bạn có thể download phiên bản IDM mới nhất về để cài đặt
                                       http://www.mediafire.com/?dpdk9i4u3w36xs8
 

 


Bài viết



 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
02/02/2012 19:02 # 16
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Tìm hiểu về chức năng quản lý, giám sát của công cụ Resource Monitor


1. Giám sát hoạt động của hệ thống mạng:

Ảnh chụp màn hình trên được lấy từ ứng dụng Resource Monitor từ 1 máy tính cài đặt hệ điều hành Windows Server 2008 R2 cùng với Exchange Server 2010 và toàn bộ role Exchange đã được cài đặt. Như vậy, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng máy chủ có nhu cầu đáng kể về các nguồn tài nguyên mạng để đáp ứng đủ hiệu suất trong phạm vi làm việc. Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra phần chiếm nhiều diện tích nhất ở đây chính là phần thống kê, các cửa sổ bên phải tương ứng với những đồ thị, mô tả rõ ràng với từng số liệu cụ thể.

Processes With Network Activity:

Tại đây, Resource Monitor sẽ hiển thị danh sách tất cả các tiến trình đang hoạt động và đang sử dụng nguồn tài nguyên của hệ thống, cụ thể chúng ta sẽ thấy tên chính xác và số lượng các chương trình đó.

 - Image: tên file của tiến trình đang thực thi.

 - PID: số ID tương ứng với gắn liền với chương trình, tính năng này khá hữu ích khi người dùng muốn quản lý hoặc giám sát 1 tiến trình nào đó.

 - Send (B/sec): dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte mà chương trình đó gửi đi từ hệ thống mạng qua mỗi giây.

 - Receive (B/sec): dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte mà chương trình đó nhận được từ hệ thống mạng qua mỗi giây.

 - Total (B/sec): tổng lượng dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte mà chương trình đó tạo ra trong toàn bộ thời gian hoạt động.

Tuy nhiên, những thông tin được đưa ra tại đây chưa thực sự hữu ích để giải quyết những vấn đề phức tạp trong hệ thống, ngoại trừ những chương trình nào đang sử dụng ít hoặc nhiều tài nguyên. Với ảnh chụp màn hình trên, chúng ta có thể thấy rằng ứng dụng FSEContentScanner64.exe đang yêu cầu rất nhiều dữ liệu tài nguyên từ hệ thống.

Network Activity:

Tại phần này, chương trình sẽ cung cấp thêm một số thông tin hữu ích hơn dành cho người sử dụng:

 - Network I/O: tổng dung lượng dữ liệu đang được sử dụng tính bằng Mbps.

 - Network Utilization: toàn bộ dữ liệu của hệ thống sẽ được hiển thị qua 1 thành phần duy nhất, qua đó giúp người sử dụng dễ dàng giám sát chính xác những thông số này. Nếu con số này thường xuyên đạt mức 100% thì có nghĩa là bạn đang gặp vấn đề, và giải pháp duy nhất là tăng lưu lượng băng thông.

 - Address: đây là tên hoặc địa chỉ IP của chương trình, ứng dụng đang làm việc.

TCP Connections:

 - Local Address: nhiều hệ thống server được trang bị nhiều hơn 1 card mạng, và mỗi card mạng đó lại có thể được gán với nhiều địa chỉ IP. Để xác định chính xác địa chỉ IP hoặc card mạng nào đang gây ra nguyên nhân chính trong hệ thống, đây chính là phần các bạn nên để ý kỹ vì rất nhiều thông tin chi tiết và cụ thể được liệt kê tại đây.

 - Local Port: tương tự như trên, hệ thống của bạn có thể đang sử dụng nhiều dịch vụ kích hoạt trên nhiều cổng – Port khác nhau. Và đây là nơi xác định vấn đề giữa hệ thống mạng với các cổng.

 - Remote Address: mỗi kết nối qua hệ thống local đều yêu cầu tính năng giao tiếp với 1 hệ thống nào đó đang được điều khiển từ xa. Tại phần này, chúng ta sẽ thấy toàn bộ các địa chỉ của máy tính remote chiếm tới hơn nửa luồng truyền tải dữ liệu.

 - Remote Port: tại đây chúng ta sẽ tìm thấy những cổng remote hoàn thiện quá trình giao tiếp giữa hệ thống.

 - Packet Loss (%): đây là những con số mang ý nghĩa rất quan trọng, số này càng lớn – đồng nghĩa với việc lưu lượng mạng thất thoát càng lớn, nghĩa là chất lượng của hệ thống mạng đang trong tình trạng xấu.

 - Latency (ms): hay thường được gọi là độ trễ, hiểu nôm na là khoảng thời gian cần thiết để truyền dữ liệu từ điểm A tới điểm B. Con số này càng lớn, nghĩa là khoảng thời gian càng dài và ngược lại. Một số chương trình, ứng dụng trực tuyến hoặc truyền tải media thường gây ra hiện tượng này.

Listening Ports:

 - Address: một số chương trình, dịch vụ nhất định nào đó thường xuyên gắn liền với một địa chỉ IP cho dù đó là IPv4 hoặc IPv6. Nếu dịch vụ đó không gắn cố định với địa chỉ IP tĩnh, thì cột này sẽ hiển thị dưới dạng <IP … > unspecified.

 - Protocol: là giao thức sử dụng TCP (Transmission Control Protocol) hoặc UDP (User Datagram Protocol). Trong đó, quá trình thực hiện qua TCP sẽ được đảm bảo về mặt dữ liệu, còn UDP thì không.

 - Firewall Status: nếu tính năng Firewall của bạn đang ngăn chặn một số chương trình qua lượng traffic, thì chúng ta biết thêm nhiều thông tin cụ thể hơn qua phần này.

The graphs:

Biểu đồ Network sẽ đưa ra toàn bộ lưu lượng bandwidth được sử dụng trong vòng 60 giây gần nhất đối với tất cả các chương trình. Cụ thể hơn, các thành phần TCP Connections chỉ ra bao nhiêu kết nối TCP mới vừa được thiết lập, và nếu số lượng này cao quá mức bình thường, thì có nghĩa là hệ thống của bạn đang gặp vấn đề, không thể kiểm soát được, bị spyware xâm nhập... Biểu đồ Local Area Connection chỉ ra toàn bộ lượng dữ liệu đang được sử dụng, hiển thị theo %.

2. Giám sát hiệu suất lưu trữ dữ liệu:

Trong phần tiếp theo của bài viết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách thức hoạt động của chức năng lưu trữ dữ liệu – Disk của công cụ Resource Monitor.

Processes With Disk Activity:

Phần chức năng này của chương trình sẽ hiển thị danh sách toàn bộ các ứng dụng đang hoạt động và sử dụng phần lưu trữ trên phân vùng ổ cứng, cụ thể là tên của chương trình đang kích hoạt và số liệu thống kê cụ thể.

 - Image: tên các chương trình, tiến trình đang thực thi.

 - PID: số ID tương ứng với các tiến trình đang hoạt động.

 - Read (B/sec): lượng dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte / giây được đọc bởi chương trình.

 - Write (B/sec): lượng dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte / giây được ghi bởi chương trình.

 - Total (B/sec): lượng dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte / giây được truy cập bởi chương trình.

Nhưng xét về mặt kỹ thuật, những thông tin được cung cấp tại đây không thực sự tỏ ra hữu ích, vì chúng ta chỉ có thể xem được những chi tiết cơ bản về các ứng dụng, chương trình đang truy xuất dữ liệu trên ổ cứng. Cụ thể tại ảnh chụp màn hình trên, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng tiến trình có tên DPMRA.exe đang đọc rất nhiều dữ liệu từ phân vùng lưu trữ.

Disk Activity:

Tại phần tiếp theo, chương trình sẽ cung cấp cho người dùng nhiều thông tin có ích hơn trong việc xác định và giải quyết vấn đề đang xảy ra trong hệ thống. Cụ thể, tại cửa sổ bên phải, chúng ta sẽ thấy 2 ô hiển thị chi tiết về tình hình đọc và ghi dữ liệu, cùng với khoảng thời gian hoạt động tương ứng của chương trình.

 - File: tên của file được sử dụng bởi chương trình đang trong tình trạng kích hoạt, đồng thời tại đây cũng chỉ ra đường dẫn đầy đủ.

 - I/O Priority: mức độ ưu tiên và truyền tải dữ liệu qua phương thức I/O.

 - Response Time (ms): thời gian phản hồi từ phân vùng ổ cứng tính theo milisecond. Cụ thể tại đây, nếu số này càng nhỏ thì càng tốt, và bất kỳ ứng dụng nào có khoảng thời gian này nhỏ hơn 10 ms thì có nghĩa là đang trong tình trạng hoạt động ổn định, còn nếu lớn hơn 20 ms thì các bạn cần chú ý đến những ứng dụng đó. Khi thông số này từ 50 ms hoặc lớn hơn, chúng ta đang gặp vấn đề thực sự nghiêm trọng.

Storage:

 - Logical Disk: ký tự của phân vùng gắn liền với ổ cứng.

 - Physical disk: ổ cứng nào đang được quản lý tại dòng thông tin này.

 - Active Time (%): tỉ lệ thời gian phân vùng ổ cứng vận hành trong các trạng thái, chế độ khác nhau. Ví dụ, nếu 1 ổ cứng liên tục hoạt động với hiệu suất rất cao (80% hoặc cao hơn), thì nhiều khả năng bạn đang gặp tình trạng “thắt nút cổ chai” có liên quan đến dữ liệu, còn nếu con số này gần tới mức 100% thì chắc chắn chúng ta sẽ cần bổ sung nhiều ổ cứng lưu trữ hơn nữa.

 - Available Space (MB): dung lượng còn trống để lưu trữ dữ liệu còn lại trên phân vùng ổ cứng.

 - Total Space (MB): tổng dung lượng lưu trữ của phân vùng.

 - Disk Queue Length: các thông số tại đây chỉ ra số lượng các yêu cầu (đọc và ghi dữ liệu) chưa được giải quyết tại bất kỳ thời điểm nào. Nếu thông số này khá cao thì nguyên nhân có thể do không đủ dung lượng lưu trữ trên phân vùng để đáp ứng các nhu cầu của dịch vụ, chương trình trên hệ thống.

The graphs:

Công cụ này tỏ ra thực sự hữu ích trong việc xác định cụ thể tỉ lệ truyền tải dữ liệu của hệ thống. Phần màu xanh lá cây hiển thị lượng dữ liệu I/O hiện tại, còn phần màu xanh da trời hiển thị khoảng thời gian hoạt động với hiệu suất cao nhất của phân vùng ổ cứng.

3. Giám sát hiệu suất làm việc của CPU:

Và trong phần cuối của bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tính năng quản lý, giám sát của Resource Monitor đối với CPU.

Processes:

Tương tự như trên, các ứng dụng được liệt kê tại đây nghĩa là đang sử dụng tài nguyên của CPU.

 - Name: tên file thực thi của ứng dụng đang sử dụng CPU để hoạt động.

 - PID: số ID tương ứng của chương trình.

 - Description: nội dung miêu tả ngắn gọn về tiến trình đang hoạt động

 - Status: tình trạng hoạt động của ứng dụng.

 - Threads: số lượng các luồng dữ liệu xử lý đang ở chế độ kích hoạt.

 - CPU: tỉ lệ hoạt động hiện thời của CPU tính theo %.

 - Average CPU: mức hoạt động trung bình của các ứng dụng gây ra với CPU trong vòng 60 giây.

Phần Processes này cung cấp khá nhiều thông tin hữu ích đối với người sử dụng khi muốn quản lý, giám sát tình trạng hiện thời của hệ thống. Khi phát hiện thấy những hiện tượng bất thường trong hệ thống, các bạn chỉ cần nhấn chuột phải vào ứng dụng đó và chọn Analyze Wait Chain:

Kết quả sẽ được hệ thống hiển thị sau khi phân tích như sau:

Services:

Tại đây, chương trình sẽ liệt kê từng dịch vụ đang hoạt động. Cí dụ trong ảnh chụp màn hình ở phía trên, các bạn có thể thấy rằng chỉ có 2 dịch vụ có liên quan đang được kích hoạt. Với thiết kế như vậy, người sử dụng sẽ dễ dàng hơn trong việc giám sát về chương trình, ứng dụng hoặc dịch vụ có liên quan với nhau. 

Associated Handles:

Khi muốn xác định 1 chương trình nào đó đang xử lý file hoặc đang làm việc thì bạn sẽ làm thế nào? Với tính năng Associated Handles của Resource Monitor, chúng ta có thể dễ dàng giải quyết được vấn đề này.

Trong phần Search Handles, điền tên của file hoặc đường dẫn các bạn cần tìm kiếm, và danh sách các tiến trình tương ứng sẽ được trả về đầy đủ.

Associated modules

Các module ở đây có thể được hiểu là những file hoặc chương trình có chức năng hỗ trợ cho ứng dụng chính, ví dụ như file DLL chẳng hạn. Chúng ta có thể sử dụng tính năng này để tìm hiểu cụ thể về nguyên nhân hoặc vấn đề bất thường đang xảy ra trong hệ thống.

 - Module name: tên của module được tải bởi ứng dụng nào đó.

 - Version: phiên bản của file có liên quan tới module đó.

 - Full Path: đường dẫn đầy đủ của module đang kích hoạt.

The graphs:

Cửa sổ ở phía bên phải chương trình này sẽ hiển thị một số biểu đồ chi tiết, có liên quan đến hiệu suất đo lường của CPU.

CPU – Total:

Trong phần biểu đồ này, chúng ta sẽ thấy thành phần nho nhỏ được mô tả bằng những đường màu xanh lá cây và da trời. Cụ thể, phần màu xanh da trời hiển thị tổng công suất hoạt động của CPU của hệ thống, còn phần màu xanh lá cây là mức hoạt động hiện tại có thể được sử dụng. Resource Monitor hoạt động tương thích với nhiều phiên bản Windows, và nhiều mẫu CPU hiện nay còn có thêm chức năng tự thay đổi mức Clock phụ thuộc vào điện năng được cung cấp và nhiệt độ môi trường.

Service CPU usage:

Biểu đồ này hiển thị mức hoạt động của CPU qua những dịch vụ hoặc chương trình hoạt động ở chế độ Background.

CPU 0 - CPU 3:

Đối với mỗi bộ nhân riêng biệt của CPU, thì bao nhiêu % hiệu suất đang được sử dụng? Trong một số trường hợp nhất định, các nhân khác nhau của CPU sẽ được đánh dấu là Parked – nghĩa là đang tạm thời ngừng hoạt động.

Bài viết

 

 




 
Các thành viên đã Thank sonpthuchanh vì Bài viết có ích:
18/03/2012 07:03 # 17
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Tắt bỏ tính năng Toaster Notification trong Windows 8

Để thực hiện, các bạn nhấn tổ hợp phím Windows + C, sau đó chọn Settings:

Nhấn Windows + C 

Và ở phía dưới thanh sidebar, ta sẽ thấy biểu tượng tương ứng của Notifications:

Biểu tượng Notifications

Chỉ cần nhấn vào icon đó, hệ thống sẽ tắt bỏ toàn bộ chức năng cảnh báo đối với tất cả các ứng dụng:

Vấn đề xảy ra ở đây là hệ thống sẽ ngay lập tức vô hiệu hóa tất cả các thông tin cảnh báo, kể cả trên màn hình Lock Screen. Và để thay đổi lại, các bạn hãy mở đường dẫn More PC Settings, cửa sổ Metro Control Panel sẽ hiển thị:

Nhấn More PC Settings

Qua đó, ta có thể thấy rằng khi tắt bỏ thông tin cảnh báo, thì việc đầu tiên ta cần làm là kích hoạt tính năng đó trở lại:

Kích hoạt Notification trở lại

Tại thời điểm này, nếu muốn tắt Toaster Notifications đối với 1 ứng dụng bất kỳ nào đó thì chỉ việc thay đổi Setting tương ứng:




Bài viết




 
18/03/2012 07:03 # 18
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Windows 8: Khởi động chế độ Safe Mode


Từ giao diện Metro Start, bạn nhập cmd vào ô Tìm kiếm. Nhấp chuật phải vào cmd.exe và chọn Run As Administrator trên thanh dưới cùng của màn hình.

Command Prompt sẽ hoạt động. Nhập bcdedit/enum /v sau đó nhấn Enter

Câu lệnh này sẽ cung cấp cho bạn thông tin về quá trình khởi động Windows (Windows Boot Manager) và bộ nạp khởi động (Windows Boot Loader). Chuột phải vào khu vực trong cửa sổ lệnh và chọn Mark.

Bôi đen phần Identifier dưới phần Windows Boot Loader, sao chép nó vào Notepad và lưu lại. Bằng cách này, sau khi chạy lệnh tiếp theo nếu gặp phải vấn đề bạn vẫn có thể truy cập dễ dàng lại file thông tin này.

Nhập dòng lệnh tiếp theo: bcdedit / copy {identifier} /d “<description> (Safe Mode)”

Một thông báo đã copy thành công Identifier sẽ xuất hiện.

Tiếp theo, trên màn hình Desktop, bạn nhấn phím Windows + R để khởi động hộp thoại Run. Nhập msconfig và nhấn Enter.

Trên màn hình System Configuration vừa mở ra, chọn tab Boot. Trong phần Boot options, chọn Safe Boot. Dưới phần Timeout chọn Make All Boot Settings Permanent. Nhấn OK sau khi đã chọn xong tất cả.

Bạn sẽ nhận được thông báo xác nhận lại, nếu chắc chắn muốn thay đổi, bạn nhấn Yes.

Khởi động lại máy tính và nhấn phím F8 trước khi Windows khởi động. Bạn sẽ thấy màn hình Advanced Boot Options và chọn chế độ Safe Mode.

Máy tính của bạn bây giờ đang trong chế độ Safe Mode và có thể bắt đầu xử lý sự cố hệ thống.

Nếu nhấn phím Windows để có được màn hình Metro, bạn sẽ thấy phần lớn các ứng dụng đều trống vì máy đang trong chế độ Safe Mode.

Nếu nhấn vào một trong các ứng dụng trống, bạn sẽ nhận được một thông báo là ứng dụng không thể mở được.

Nếu muốn thoát khỏi chế độ Safe Mode, hãy khởi động lại máy tính và chọn Windows Developer Preview.



                                                                                                                                                                                 Bài viết




 
18/03/2012 07:03 # 19
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Kích hoạt chế độ Safe Mode trong Windows 7


Để vào chế độ Safe Mode, chúng ta cần thực hiện theo các bước sau:

 windows 7 safe boot

Bạn có thể thấy chế độ Safe Mode trong menu Advanced Boot Options

1. Bật hay khởi động lại máy tính

2. Đợi cho đến khi máy tính khởi động phần cứng và chuẩn bị load hệ điều hành.

3. Nhấn và giữ phím F8 trong khi đợi logo Windows xuất hiện. Nếu logo Windows xuất hiện hoặc nếu hệ điều hành bắt đầu load thì bạn cần khởi động lại máy tính để thực hiện lại công việc này.

4. Màn hình Advanced Boot Options cho Windows sẽ xuất hiện. Sử dụng phím mũi tên trên bàn phím để chọn Safe Mode và nhấn Return.

5. Nếu cần truy cập Internet hoặc mạng trong chế độ Safe Mode, hãy chọn Safe Mode with Networking.

6. Windows sẽ khởi động ở chế độ Safe Mode. Khi màn hình desktop xuất hiện, nó sẽ hiển thị chữ 'Safe Mode' ở tất cả bốn góc của màn hình để báo cho bạn biết rằng bạn đang ở chế độ đặc biệt.

7. Khi kết thúc, kích Start, Shut Down, Restart để khởi động lại máy tính như thường lệ.

8. Nếu vấn đề vẫn không cho phép bạn vào được màn hình desktop, cần phải quay trở lại chế độ Safe Mode hoặc thử thực hiện các hành động quyết liệt hơn.

      Bài viết
 




 
18/03/2012 07:03 # 20
sonpthuchanh
Cấp độ: 4 - Kỹ năng: 4

Kinh nghiệm: 38/40 (95%)
Kĩ năng: 3/40 (8%)
Ngày gia nhập: 01/08/2011
Bài gởi: 98
Được cảm ơn: 63
Hướng dẫn setup windows 8 từ windows 7 (không sử dụng đĩa DVD)


Thủ thuật kiểm tra Header của Email


1. Có gì đặc biệt trong phần Email Header?

Đây là 1 câu hỏi khá thú vị, vì với hầu hết mọi người thì họ sẽ chỉ quan tâm đến những yếu tố, thành phần dưới đây:

  • Bạn nghi ngờ rằng email đó là giả mạo.
  • Bạn muốn kiểm tra toàn bộ thông tin “đường đi” của email.
  • Bạn là người tò mò.

Cụ thể, trong bài thử nghiệm dưới đây chúng tôi áp dụng với dịch vụ Gmail, nhưng với các dịch vụ email khác thì cũng tương tự.

2. Kiểm tra Email Header:

Dưới đây là 1 email ví dụ của Gmail:

Email ví dụ

 Nhấn vào biểu tượng hình mũi tên phía trên góc phải và chọn Show original:

Chọn Show original

Hệ thống sẽ hiển thị cửa sổ kết quả cùng với dữ liệu có liên quan trong phần Header có dạng như dưới đây:

Note: In all the email header data I show below I have changed my Gmail address to show as myemail@gmail.com and my external email address to show as jfaulkner@externalemail.com and jason@myemail.com as well as masked the IP address of my email servers.

Delivered-To: myemail@gmail.com
Received: by 10.60.14.3 with SMTP id l3csp18666oec;
Tue, 6 Mar 2012 08:30:51 -0800 (PST)
Received: by 10.68.125.129 with SMTP id mq1mr1963003pbb.21.1331051451044;
Tue, 06 Mar 2012 08:30:51 -0800 (PST)
Return-Path: <jfaulkner@externalemail.com>
Received: from exprod7og119.obsmtp.com (exprod7og119.obsmtp.com. [64.18.2.16])
by mx.google.com with SMTP id l7si25161491pbd.80.2012.03.06.08.30.49;
Tue, 06 Mar 2012 08:30:50 -0800 (PST)
Received-SPF: neutral (google.com: 64.18.2.16 is neither permitted nor denied by best guess record for domain of jfaulkner@externalemail.com) client-ip=64.18.2.16;
Authentication-Results: mx.google.com; spf=neutral (google.com: 64.18.2.16 is neither permitted nor denied by best guess record for domain of jfaulkner@externalemail.com) smtp.mail=jfaulkner@externalemail.com
Received: from mail.externalemail.com ([XXX.XXX.XXX.XXX]) (using TLSv1) by exprod7ob119.postini.com ([64.18.6.12]) with SMTP
ID DSNKT1Y7uSEvyrMLco/atcAoN+95PMku3Y/9@postini.com; Tue, 06 Mar 2012 08:30:50 PST
Received: from MYSERVER.myserver.local ([fe80::a805:c335:8c71:cdb3]) by
MYSERVER.myserver.local ([fe80::a805:c335:8c71:cdb3%11]) with mapi; Tue, 6 Mar
2012 11:30:48 -0500
From: Jason Faulkner <jfaulkner@externalemail.com>
To: “myemail@gmail.com” <myemail@gmail.com>
Date: Tue, 6 Mar 2012 11:30:48 -0500
Subject: This is a legit email
Thread-Topic: This is a legit email
Thread-Index: Acz7tnUyKZWWCcrUQ+++QVd6awhl+Q==
Message-ID: <682A3A66C6EAC245B3B7B088EF360E15A2B30B10D5@MYSERVER.myserver.local>
Accept-Language: en-US
Content-Language: en-US
X-MS-Has-Attach:
X-MS-TNEF-Correlator:
acceptlanguage: en-US
Content-Type: multipart/alternative;
boundary=”_000_682A3A66C6EAC245B3B7B088EF360E15A2B30B10D5HARDHAT2hardh_”
MIME-Version: 1.0

Khi đọc 1 phần email header nào đó, các bạn cần biết rằng dữ liệu được sắp theo theo thứ tự đảo ngược, nghĩa là thông tin nào ở trên cùng chính là những hành động xảy ra gần nhất. Do vậy, nếu muốn “giám sát” email từ người gửi tới người nhận, hãy bắt đầu từ phần dưới cùng. Như ví dụ trên, chúng ta sẽ thấy phần thông tin được tạo ra bởi ứng dụng client, cụ thể là từ Outlook và dưới đây là metadata của Outlook:

From: Jason Faulkner <jfaulkner@externalemail.com>
To: “myemail@gmail.com” <myemail@gmail.com>
Date: Tue, 6 Mar 2012 11:30:48 -0500
Subject: This is a legit email
Thread-Topic: This is a legit email
Thread-Index: Acz7tnUyKZWWCcrUQ+++QVd6awhl+Q==
Message-ID: <682A3A66C6EAC245B3B7B088EF360E15A2B30B10D5@MYSERVER.myserver.local>
Accept-Language: en-US
Content-Language: en-US
X-MS-Has-Attach:
X-MS-TNEF-Correlator:
acceptlanguage: en-US
Content-Type: multipart/alternative;
boundary=”_000_682A3A66C6EAC245B3B7B088EF360E15A2B30B10D5HARDHAT2hardh_”
MIME-Version: 1.0

Phần đường dẫn tiếp theo của email lấy ra từ server gửi tới server nhận. Lưu ý rằng những bước này cũng được trình bày, liệt kê theo thứ tự đảo ngược. Chúng tôi đã đặt thứ tự tương ứng bên cạnh các bước thực hiện, và mỗi bước như vậy lại chỉ ra thông tin chi tiết về địa chỉ IP cùng với tên DNS tương ứng.

Delivered-To: myemail@gmail.com
[6] Received: by 10.60.14.3 with SMTP id l3csp18666oec;
Tue, 6 Mar 2012 08:30:51 -0800 (PST)
[5] Received: by 10.68.125.129 with SMTP id mq1mr1963003pbb.21.1331051451044;
Tue, 06 Mar 2012 08:30:51 -0800 (PST)
Return-Path: <jfaulkner@externalemail.com>
[4] Received: from exprod7og119.obsmtp.com (exprod7og119.obsmtp.com. [64.18.2.16])
by mx.google.com with SMTP id l7si25161491pbd.80.2012.03.06.08.30.49;
Tue, 06 Mar 2012 08:30:50 -0800 (PST)
[3] Received-SPF: neutral (google.com: 64.18.2.16 is neither permitted nor denied by best guess record for domain of jfaulkner@externalemail.com) client-ip=64.18.2.16;
Authentication-Results: mx.google.com; spf=neutral (google.com: 64.18.2.16 is neither permitted nor denied by best guess record for domain of jfaulkner@externalemail.com) smtp.mail=jfaulkner@externalemail.com
[2] Received: from mail.externalemail.com ([XXX.XXX.XXX.XXX]) (using TLSv1) by exprod7ob119.postini.com ([64.18.6.12]) with SMTP
ID DSNKT1Y7uSEvyrMLco/atcAoN+95PMku3Y/9@postini.com; Tue, 06 Mar 2012 08:30:50 PST
[1] Received: from MYSERVER.myserver.local ([fe80::a805:c335:8c71:cdb3]) by
MYSERVER.myserver.local ([fe80::a805:c335:8c71:cdb3%11]) with mapi; Tue, 6 Mar
2012 11:30:48 -0500

Tuy những thông tin này có thể tương đối buồn tẻ, nhàm chán và khó hiểu với nhiều người sử dụng, nhưng nó lại dễ dàng chỉ ra rằng đó có phải là 1 email hợp lệ hay không.

3. Ví dụ về Email Phishing:

Như tiêu đề, tại phần tiếp theo của bài viết, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra một email điển hình với dấu hiệu phishing khá rõ ràng. Tương tự như trên, chúng ta cần kiểm tra phần Header trước tiên:

Delivered-To: myemail@gmail.com
Received: by 10.60.14.3 with SMTP id l3csp12958oec;
Mon, 5 Mar 2012 23:11:29 -0800 (PST)
Received: by 10.236.46.164 with SMTP id r24mr7411623yhb.101.1331017888982;
Mon, 05 Mar 2012 23:11:28 -0800 (PST)
Return-Path: <securityalert@verifybyvisa.com>
Received: from ms.externalemail.com (ms.externalemail.com. [XXX.XXX.XXX.XXX])
by mx.google.com with ESMTP id t19si8451178ani.110.2012.03.05.23.11.28;
Mon, 05 Mar 2012 23:11:28 -0800 (PST)
Received-SPF: fail (google.com: domain of securityalert@verifybyvisa.com does not designate XXX.XXX.XXX.XXX as permitted sender) client-ip=XXX.XXX.XXX.XXX;
Authentication-Results: mx.google.com; spf=hardfail (google.com: domain of securityalert@verifybyvisa.com does not designate XXX.XXX.XXX.XXX as permitted sender) smtp.mail=securityalert@verifybyvisa.com
Received: with MailEnable Postoffice Connector; Tue, 6 Mar 2012 02:11:20 -0500
Received: from mail.lovingtour.com ([211.166.9.218]) by ms.externalemail.com with MailEnable ESMTP; Tue, 6 Mar 2012 02:11:10 -0500
Received: from User ([118.142.76.58])
by mail.lovingtour.com
; Mon, 5 Mar 2012 21:38:11 +0800
Message-ID: <6DCB4366-3518-4C6C-B66A-F541F32A4C4C@mail.lovingtour.com>
Reply-To: <securityalert@verifybyvisa.com>
From: “securityalert@verifybyvisa.com”<securityalert@verifybyvisa.com>
Subject: Notice
Date: Mon, 5 Mar 2012 21:20:57 +0800
MIME-Version: 1.0
Content-Type: multipart/mixed;
boundary=”—-=_NextPart_000_0055_01C2A9A6.1C1757C0″
X-Priority: 3
X-MSMail-Priority: Normal
X-Mailer: Microsoft Outlook Express 6.00.2600.0000
X-MimeOLE: Produced By Microsoft MimeOLE V6.00.2600.0000
X-ME-Bayesian: 0.000000

Điểm nghi ngờ đầu tiên ở đây chính là phần thông tin về client. Có vẻ như Visa là cá nhân hoặc doanh nghiệp nào đó vẫn còn đi sau thời đại công nghệ khi họ tiếp tục gửi email bằng ứng dụng email client có "tuổi thọ" 12 năm:

Reply-To: <securityalert@verifybyvisa.com>
From: “securityalert@verifybyvisa.com”<securityalert@verifybyvisa.com>
Subject: Notice
Date: Mon, 5 Mar 2012 21:20:57 +0800
MIME-Version: 1.0
Content-Type: multipart/mixed;
boundary=”—-=_NextPart_000_0055_01C2A9A6.1C1757C0″
X-Priority: 3
X-MSMail-Priority: Normal
X-Mailer: Microsoft Outlook Express 6.00.2600.0000
X-MimeOLE: Produced By Microsoft MimeOLE V6.00.2600.0000
X-ME-Bayesian: 0.000000

Và tiếp theo địa chỉ của người gửi được tiết lộ qua IP 118.142.76.58, và email của họ phải đi qua mail server mail.lovingtour.com:

Received: from User ([118.142.76.58])
by mail.lovingtour.com
; Mon, 5 Mar 2012 21:38:11 +0800

Sử dụng tiện ích IPNetInfo của Nirsoft, chúng ta có thể dễ dàng biết rằng địa chỉ người gửi được đặt tại Hong Kong, còn mail server tại China.

Kiểm tra thông tin địa chỉ IP

Không cần phải nghi ngờ gì về nguồn gốc của email này nữa, rõ ràng nó không hề hợp lệ. Và do vậy, chúng ta không cần phải quan tâm về nội dung còn lại của email.

4. Ví dụ tiếp theo:

Trong ví dụ tiếp theo dưới đây, cách thức lừa đảo được hacker sử dụng chuyên nghiệp hơn rất nhiều.

Delivered-To: myemail@gmail.com
Received: by 10.60.14.3 with SMTP id l3csp15619oec;
Tue, 6 Mar 2012 04:27:20 -0800 (PST)
Received: by 10.236.170.165 with SMTP id p25mr8672800yhl.123.1331036839870;
Tue, 06 Mar 2012 04:27:19 -0800 (PST)
Return-Path: <security@intuit.com>
Received: from ms.externalemail.com (ms.externalemail.com. [XXX.XXX.XXX.XXX])
by mx.google.com with ESMTP id o2si20048188yhn.34.2012.03.06.04.27.19;
Tue, 06 Mar 2012 04:27:19 -0800 (PST)
Received-SPF: fail (google.com: domain of security@intuit.com does not designate XXX.XXX.XXX.XXX as permitted sender) client-ip=XXX.XXX.XXX.XXX;
Authentication-Results: mx.google.com; spf=hardfail (google.com: domain of security@intuit.com does not designate XXX.XXX.XXX.XXX as permitted sender) smtp.mail=security@intuit.com
Received: with MailEnable Postoffice Connector; Tue, 6 Mar 2012 07:27:13 -0500
Received: from dynamic-pool-xxx.hcm.fpt.vn ([118.68.152.212]) by ms.externalemail.com with MailEnable ESMTP; Tue, 6 Mar 2012 07:27:08 -0500
Received: from apache by intuit.com with local (Exim 4.67)
(envelope-from <security@intuit.com>)
id GJMV8N-8BERQW-93
for <jason@myemail.com>; Tue, 6 Mar 2012 19:27:05 +0700
To: <jason@myemail.com>
Subject: Your Intuit.com invoice.
X-PHP-Script: intuit.com/sendmail.php for 118.68.152.212
From: “INTUIT INC.” <security@intuit.com>
X-Sender: “INTUIT INC.” <security@intuit.com>
X-Mailer: PHP
X-Priority: 1
MIME-Version: 1.0
Content-Type: multipart/alternative;
boundary=”————03060500702080404010506″
Message-Id: <JXON1H-5GTPKV-0H@intuit.com>
Date: Tue, 6 Mar 2012 19:27:05 +0700
X-ME-Bayesian: 0.000000

Cụ thể, trên ví dụ trên thì hacker đã không sử dụng bất kỳ chương trình email client nào, mà thay vào đó là 1 đoạn mã PHP với địa chỉ IP: 118.68.152.212.

To: <jason@myemail.com>
Subject: Your Intuit.com invoice.
X-PHP-Script: intuit.com/sendmail.php for 118.68.152.212
From: “INTUIT INC.” <security@intuit.com>
X-Sender: “INTUIT INC.” <security@intuit.com>
X-Mailer: PHP
X-Priority: 1
MIME-Version: 1.0
Content-Type: multipart/alternative;
boundary=”————03060500702080404010506″
Message-Id: <JXON1H-5GTPKV-0H@intuit.com>
Date: Tue, 6 Mar 2012 19:27:05 +0700
X-ME-Bayesian: 0.000000

Tuy nhiên, khi nhìn vào 1 trong những dấu hiệu đầu tiên thì lại khá hợp lý, vì tên domain của server gửi trùng khớp với địa chỉ email. Nhưng thực ra, đó chỉ là 1 thủ thuật đơn giản của hacker, vì họ có thể đổi tên server của họ thành intuit.com:

Received: from apache by intuit.com with local (Exim 4.67)
(envelope-from <security@intuit.com>)
id GJMV8N-8BERQW-93
for <jason@myemail.com>; Tue, 6 Mar 2012 19:27:05 +0700

Điểm tiếp theo là giải quyết vấn đề gửi tín hiệu server trở lại domain: dynamic-pool-xxx.hcm.fpt.vn chứ không phải là intuit.com với địa chỉ IP trong đoạn mã PHP:

Received: from dynamic-pool-xxx.hcm.fpt.vn ([118.68.152.212]) by ms.externalemail.com with MailEnable ESMTP; Tue, 6 Mar 2012 07:27:08 -0500

Khi kiểm tra chi tiết về địa chỉ IP thì vị trí đặt server mail là Việt Nam:

Trên đây là một số thao tác cơ bản để kiểm tra email, tuy không quá phức tạp nhưng lại tỏ ra vô cùng hữu ích trong nhiều trường hợp. Chúc các bạn thành công!

   Tin sưu tầm:quan tri mang

 




 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024