Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
10/01/2014 09:01 # 1
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Một số lỗi hay gặp khi phát âm trong tiếng nhật trong phát âm

(Tham khảo tài liệu từ trang http://vietsciences.free.fr/sinhngu/nhatvan mình đã bổ sung và chỉnh sửa vài ý cho nó hoàn thiện )

 

Hệ thống âm thanh tiếng Nhật

 

Nguyên âm và âm đơn:

 Tiếng Nhật có 5 nguyên âm: あ い う え お (ア イ ウ エ オ), các âm này được phát âm có trường độ giống nhau (nếu so với nối nhạc là ’một phách’!). Các âm đơn trong bảng Hiragana và Katakana cũng có cùng trường độ, tức là ‘một phách’. 

 

Các âm や ゆ よ (ヤ ユ ヨ) thường đượckết hợp với các âm khác như cho trong bảng sau:

 

Âm ghép đoản âm

– các âm ghép trong bảng sau được phát âm có trường độ bằng các âm đơn như trong bảng Hiragana và bảng Kagakana.

 

きゃ

キャ

kya

きゅ

キュ

kyu

きょ

キョ

kyo

しゃ

シャ

sha

しゅ

シュ

shu

しょ

ショ

sho

ちゃ

チャ

cha

ちゅ

チュ

chu

ちょ

チョ

cho

にゃ

ニャ

nya

にゅ

ニュ

nyu

にょ

ニョ

nyo

ひゃ

ヒャ

hya

ひゅ

ヒュ

hyu

ひょ

ヒョ

hyo

みゃ

ミャ

mya

みゅ

ミュ

myu

みょ

ミョ

myo

りゃ

リャ

rya

りゅ

リュ

ryu

りょ

リョ

ryo

ぎゃ

ギャ

gya

ぎゅ

ギュ

gyu

ぎょ

ギョ

gyo

じゃ

ジャ

ja

じゅ

ジュ

ju

じょ

ジョ

jo

びゃ

ビャ

bya

びゅ

ビュ

byu

びょ

ビョ

byo

ぴゃ

ピャ

pya

ぴゅ

ピュ

pyu

ぴょ

ピョ

pyo

 

Chú thích :Phát âm của rya(りゃ,リャ),ryu(りゅ,リュ),ryo(りょ,リョ)

Nếu bình người khi mọi người phát âm đơn ya(ゃ,ャ),yu(ゅ,ュ),yo(ょ,ョ) thì âm điệu là [  /  ] từ thấp đi lên

Nhưng

Khi phát âm rya(りゃ,リャ),ryu(りゅ,リュ),ryo(りょ,リョ) khi phát âm thì cách đọc khá giống ya(ゃ,ャ),yu(ゅ,ュ),yo(ょ,ョ) nhưng  âm điệu lại [ \ ] từ cao đi xuống


Ví dụ:

(du lịch) ryokou                     ryo[ \ ]kou[ -- ]

Nguyên âm dài

– Trong tiếng Nhật có các nguyên âm dài khi phát âm trường độ thường bằng khoảng hai lần âm đơn (những âm trong bảng Hiragana và Katakana)

 

あー

アー

aa

いー

イー

ii

うー

ウー

uu

えー

エー

ee

おー

オー

oo

 

Âm ghép trường âm (âm dài)

– các âm ghép trong bảng sau được phát âm có trường độ bằng khoảng hai lần âm đơn (tức ‘hai phách’).

 

おう

オー

oo(*)

こう

コー

koo

そう

ソー

soo

とう

トー

too

のう

ノー

noo

ほう

ホー

hoo

もう

モー

moo

よう

ヨー

yoo

ろう

ロー

roo

 

(*) Chú ý: Trong nhiều tài liệu tiếng Nhật, khi các âm dài được viết bằng chữ La Mã thường dùng dấu ngang phía trên nguyên âm như ‘ō’. Để đơn giản, tôi thay thế âm dài này bằng hai nguyên âm đứng liền nhau, về ý nghĩa thì oo tương đương với  ‘ō’, âm uu tương đương với ‘ū’.

 

Các âm dài khác:

 

きゅう

キュウ

kyuu

きょう

キョー

kyoo

しゅう

シュウ

shuu

しょう

ショー

shoo

ちゅう

チュウ

chuu

ちょう

チョー

choo

にゅう

ニュウ

nyuu

にょう

ニョー

nyoo

ひゅう

ヒュウ

hyuu

ひょう

ヒョー

hyoo

みゅう

ミュウ

myuu

みょう

ミョー

myoo

りゅう

リュウ

ryuu

りょう

リョー

ryoo

ぎゅう

ギュウ

gyuu

ぎょう

ギョー

gyoo

じゅう

ジュウ

juu

じょう

ジョー

joo

びゅう

ビュウ

byuu

びょう

ビョー

byoo

ぴゅう

ピュウ

pyuu

ぴょう

ピョー

pyoo

 

Các âm ghép với くvà ク ở cuối (hai âm):

 

きゃく

キャク

kyaku

きゅく

キュク

kyuku

きょく

キョク

kyoku

しゃく

シャク

shaku

しゅく

シュク

shuku

しょく

ショク

shoku

ちゃく

チャク

chaku

ちゅく

チュク

chuku

ちょく

チョク

choku

にゃく

ニャク

nyaku

にゅく

ニュク

nyuku

にょく

ニョク

nyoku

ひゃく

ヒャク

hyaku

ひゅく

ヒュク

hyuku

ひょく

ヒョク

hyoku

みゃく

ミャク

myaku

みゅく

ミュク

myuku

みょく

ミョク

myoku

りゃく

リャク

ryaku

りゅく

リュク

ryuku

りょく

リョク

ryoku

ぎゃく

ギャク

gyaku

ぎゅく

ギュク

gyuku

ぎょく

ギョク

gyoku

じゃく

ジャク

jaku

じゅく

ジュク

juku

じょく

ジョク

joku

びゃく

ビャク

byaku

びゅく

ビュク

byuku

びょく

ビョク

byoku

ぴゃく

ピャク

pyaku

ぴゅく

ピュク

pyuku

ぴょく

ピョク

pyoku

 

Các âm ghép với ん ン :

 âm ん ン(n hoặc m) này chỉ đứng ở cuối một âm, và được phát âm giống như n hoặc m của tiếng Việt. Các âm trong bảng sau được phát âm có trường độ như âm đơn trong bảng Hiragana và Katakana.

 

あん

アン

an

えん

エン

en

かん

カン

kan

けん

ケン

ken

さん

サン

san

せん

セン

sen

たん

タン

tan

てん

テン

ten

なん

ナン

nan

ねん

ネン

nen

はん

ハン

han

へん

ヘン

hen

まん

マン

man

めん

メン

men

らん

ラン

ran

れん

レン

ren

がん

ガン

gan

げん

ゲン

gen

ざん

ザン

zan

ぜん

ゼン

zen

だん

ダン

dan

でん

デン

den

ばん

バン

ban

べん

ベン

ben

ぱん

パン

pan

ぺん

ペン

pen

 

Ví dụ, âm  được phát âm tương đương với m trong từ sau :

 

にほんばし (日本橋) đọc là Nihombashi, tên một địa danh ở Tokyoo.

 

Chú ý:

Từ này cũng là tên một địa danh ở Oosaka nhưng lại được phát âm là にっぽんばし (Nipponbashi).

 

Âm をヲ (wo) thường được phát âm một mình, không ghép với bất cứ một âm nào. Đây là một trợ từ đặc biệt trong tiếng Nhật thường đứng giữa tân ngữ và động từ như trong ví dụ sau:

 

Ví dụ:

 

田中さんはごはんを食べています。

Tanakasan wa gohan wo tabete imasu.

Anh Tanaka đang ăn cơm.

 

Phụ âm kép – trong tiếng Nhật có âm khá đặc biệt ‘phụ âm kép’ (âm ngắt) được viết bằng chữ つ ツ nhỏ hơn bình thường như sau :

 

Ví dụ:

 

学期(がっき)        gakki   học kì

切符(きっぷ)        kippu   vé (tàu, máy bay)

切手(きって)        kitte     tem

カット                   katto    cắt (từ tiếng Anh ‘cut’)

 

Dấu ー thường được dùng để chỉ âm dài như trong các vị dụ sau:

Ví dụ:

 

プール                        bể bơi (pool)

ラーメン                    mì

コンピュータ            máy tính (computer)

 

Trọng âm:

từ tiếng Nhật cũng có trọng âm, khi trọng âm khác nhau thì nghĩa cũng khác nhau. Nếu các từ cùng âm khác trọng âm được viết bằng chữ Hán thì chữ Hán khác nhau như trong ví dụ sau:

 

Ví dụ:

 

し(箸) : hashi, trọng âm rơi vào âm thứ nhất, có nghĩa là ‘chiếc đũa’

(橋) : hashi, trọng âm rơi vào âm thứ hai, có nghĩa là ‘cái cầu’

 

Biến âm của は:  trong câu tiếng Nhật, は (ha) là một trợ từ và thường được phát âm thành わ (wa):

 

Ví dụ:

わたし日本語を習います。

Watashi wa Nihongo wo naraimasu.

Tôi học tiếng Nhật.

 

Biến âm của へ: trong câu tiếng Nhật, へ (he) là một trợ từ và thường được phát âm thành  え (e):

 

Ví dụ:

(わたしは)** 学校行きます。

(Watashi wa)** gakkoo e ikimasu.

Tôi đi học.

 

(**) Chú ý:

Trong tiếng Nhật, khi nói người Nhật thường lược bớt chủ ngữ (đại từ nhân xưng) đi, nghĩa là người Nhật thường tránh nói chủ ngữ trong khi giao tiếp. Họ chỉ nói chủ ngữ khi tránh hiểu nhầm. Đây là một nét khác rất đặc biệt của tiếng Nhật so với ngôn ngữ khác như tiếng Việt hoặc tiếng Anh khi nói nhất thiết phải dùng chủ ngữ.

 





 
12/02/2014 20:02 # 2
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


1年には4つの季節、春、夏、秋、冬がある。(1-Nen ni wa 4tsu no kisetsu, haru, natsu, aki, fuyu ga aru).

Có bốn mùa trong một năm: mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông .

東風 (Kochi) nguời Việt gọi là Đông Phong. Khi gió từ hướng Đông và Đông Bắc thổi đến là dấu hiệu của mùa xuân đến. Nguời ta nói gió này làn hoa đào (ume) nở, nên có câu thơ Tàu là hoa đào cười gió đông. 穀雨 (koku U) một trong 24 khí tiết,tiếng Việt gọi là tiết Cốc Vũ. Khoảng ngày 21 tháng 4 là tiết cốc vũ, cây cỏ nảy nở xanh tốt trong mưa xuân nên có tên gọi như thế. Cốc (Koku) ở đây nghĩa là cốc vật,ngũ cốc,những thứ cây lương thực họ đậu và lúa, Vũ (U) ở đây nghĩa là mưa. 

* 三寒四温 (Sankan Shion) 

Khi khí tiết 3 ngày lạnh,4 ngày ấm lặp đi lặp lại là lúc mùa xuân bắt đầu. 

残雪 (Zansetsu) 
Từ chie tuyết không tan ngay cả khi xuân đến. Còn gọi là Kozo no Yuki. 

春暁 (ShunGyou) 
Buổi sớm mùa xuân. Chữ 暁 đọc là Akatsuki,ngày xưa dùng đọc là Akatoki. Tương đương với 曙 (akebono) nhưng chỉ thời gian sớm hơn,từ nửa đêm tới lúc rạng sáng. 

春分 (Shunbun) tiết xuân phân, một trong 24 khí tiết,khoảng ngày 21 tháng 3 khi ngày và đêm dài bằng nhau. 

春眠 (Shunmin) ngủ xuân, từ này chỉ một giấc ngủ dài. Vào đêm xuân thì tâm trạng con nguời ta có phần dễ chịu,nên hay thức khuya và khi ngủ thì đánh một giấc dài đến sáng mà không hay biết. Shunmin Akebono wo Oboezu là ý nghĩa này. 

泡雪 (Awa Yuki) một hình thức của tuyết, hình bong bóng,rất mềm và dễ vỡ. 

* 雨水 (Usui) : một trong 24 khí tiết,ngày thứ 15 kể từ ngày lập xuân (khoảng ngày 19 tháng 2), cho đến lúc này thì trời vẫn hay đổ tuyết và nước đóng băng, rồi tuyết ngưng mưa xuống, thực vật nảy nở báo hiệu mùa xuân đến. 

薄氷 (usurai) : khi hết xuân là lúc nước trong hồ chỉ còn một lớp băng mỏng, báo hiệu mùa xuân sắp đến. 

 (Urara ) hay còn gọi là UraUra, lúc này trời trong xanh, không nóng cũng không lạnh. Nghe bài Warabe Uta “Haru” sẽ thấy mở đầu với câu Haru no Urara no Sumidagawa . (Khí trời ấm áp trên sông Sumida Gawa,một con sông nổi tiếng xinh đẹp hay trở thành đề tài cho các tác phẩm văn học,lúc này người ta hay chèo thuyền ngắm cảnh hoa anh đào nở 2 bên ven sông) 

朧月 (Oboro Zuki) Vào đêm xuân ngẩn nhìn bầu trời thì thấy xung quang mặt trăng có vầng khí như hơi nước bao quanh khiến nó trông lờ mờ huyền ảo. Về bản chất hiện tượng thì Oboro Zuki giống như Kasumi nhưng Kasumi thuộc ban ngày,Oboro Zuki thuộc ban đêm. 

陽炎 (Kagerou) đây là hiện tượng hay thấy ở mùa xuân và mùa hạ, khi hơi nước từ mặt đất bốc lên gặp không khí nóng khiến ánh sáng bị khúc chiết không theo quy tắc, trông lung linh như ngọn lửa trong suốt. 

 (Kasumi) Đây là hiện tượng xảy ra vào mùa xuân từ sáng sớm đến trưa, khi hơi nước bốc lên không trung và nếu nhìn những cảnh vật từ xa như núi sẽ thấy một màng như mây bao quanh. Cùng hiện tượng nhưng nếu xảy ra vào mùa thu thì gọi là Kiri. 

風光る (Kaze Hikaru) vào mùa xuân, mặt trời bắt đầu chiếu mạnh và những ngọn gió thổi tới cũng trông lấp lánh trong nắng. 

堅雪 (Kata Yuki) mùa xuân, ban ngày tuyết tan do dương khí nhưng đêm lạnh khiến bề mặt nó kết tinh và cứng lại. 

啓蟄 (Keichitsu) một trong 24 khí tiết,vào ngày 6 tháng 3, khi sâu bọ côn trùng trốn rét trong mùa đông bắt đầu chui ra khỏi nơi ẩn nấp. 

春雷 (Shunrai), những đợt sấm đầu tiên của một năm bắt đầu vang lên vào tiết Keichitsu báo hiệu mùa xuân đến. 

春霖 (ShunRin) : khoảng từ đầu đến cuối xuân khi khí trời không phân chia rõ rệt. 

蜃気楼 (Shin Ki Rou) hiện tượng ảo giác khiến nguời nhìn thấy những vật không có thực, hay những vật có thực ở nơi này lại nhìn thấy ở nơi khác do khúc chiết của ảnh sáng gây ra. Hiện tượng này thường xảy ra trong không trung và hình ảnh khi thì dài ra,khi thì lunh linh và biến đổi thiên hình vạn trạng. Nguời xưa nói hiện tượng này do con hâu khổng lồ trong truyền thuyết Trung Hoa hắt hơi gây ra. Từ này đã trở thành một Kigo trong thơi Haiku. Ở Nhật Bản Toyama ken nổi tiếng vì hay xảy ra hiện tượng này và thấy sớm nhất trong mùa xuân. 

清明 (Seimei) :một trong 24 khí tiết,ngày thứ 15 kể từ xuân phân (khoảng ngày 5 tháng 4) .Lúc này vạn vật nảy nở tươi tốt và nguời Hoa,nguời Việt có thói quen tảo mộ. Thời gian ở đât tính theo dương lịch, còn câu ” Thanh minh trong tiết tháng ba” là tính theo âm lịch nên có sự sai khác về thời gian. 

名残り雪 (Nagori Yuki) Tuy là xuân sắp đến nhưng đó đây vẫn có vài đợt tuyết còn sót lại của mùa đông. 

雪崩 (nadare) tuyết lở,mùa đông tuyết tích tụ trên các sườn núi và xuân đến do độ dốc và nhiệt độ nên chúng đổ xuống. Ở các vùng ven biển Nhật Bản hay xảy ra hiện tượng này. 

八十八夜 (hachi Juu hachi ya) 
Kể từ ngày lập xuân, 88 ngày sau,ứng với ngày 1,2 của tháng 5 là lúc nhà nông bắt đầu gieo hạt. 

苗代 (Nawashiro, Naeshiro) ruộng nước để gieo hạt giống mùa xuân,từ thời của tập thơ Man Youshu nó đã trở thành Kigo chỉ mùa xuân. 

花曇 (hana gumori) Vào khí tiết hoa anh đào nở, bầu trời và cảnh sắc trông mơ hồ và giống như nhìn từ một lớp mây, có khi có sương mù và mưa. 

花冷え (Hana hie) lúc hoa anh đào nở là lúc dương khí dễ biến động,trời hơi chớm lạnh. 

春一番 (Haru ichiban) Khoảng thời gian cuối tháng 2 đến tháng 3, khi những đợt gió nam đầu tiên trong năm thổi mạnh báo hiệu mùa xuân. 

春うらら (haru Urara ) Ngày mùa xuân ấm áp, không nóng cũng không lạnh, lòng nguời dễ chịu. 

春炬燵 (Haru gotatsu) : Kotatsu là kiểu bản Nhật có đặt lò lửa nhỏ để sưởi ấm phần thân dưới và tay. Haru Gotatsu là kotatsu lúc này chỉ dùng với mục đích là bàn, không còn để sưởi ấm vì xuân đã đến, người ta giảm bớt lửa. 

春告げ鳥 (haru tusge tori) : tên khác của Ugusui, loại chim đặc trưng của mùa xuân (không phải én), nó báo hiệu xuân đến. 

彼岸 (Higan) thời kỳ phụng sự Phật Sự,tổ chức lễ tế,viếng mộ của nông dân. 

麦踏 (Mugi Fumi) đúng như tên gọi, có nghĩa là dẫm lên lúa mạch. Đầu xuân nguời ta giẫm lên rễ lúa mạch để phòng mầm nảy nở quá nhanh vì sương. 

山笑う (Yama Warau) đầu xuân, cây cỏ trên núi nảy nở xanh tốt khiến ngọn núi trông rực rỡ như đang cười. 

夜桜 (Yozakura) ngắm hoa anh đào nở ban đêm 

立春 (Risshun) một trong 24 khí tiết,khoảng ngày 4 tháng 2 và là điểm mốc bắt đầu của mùa xuân. 





 
12/02/2014 21:02 # 3
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Thể ngắn là thể chuyên dùng trong văn nói, trong bài viết không nên dùng.
Người nhật dùng nó để giao tiếp với người thân của mình, người trong gia đình mình. Giao tiếp với người nhỏ hơn mình, chức vụ nhỏ hơn mình .
Trong giáo trình minna no nihon mọi người thắc mắc tại sao người nhật lại dạy mình thể dài trước ? Đơn giản vì lịch sự !!!.Không phải không có lí do mà người nhật phát hành giáo trình Minna no Nihongo được in ấn trên toàn thế giới.(Làm gì cũng thế nguyên tắc, bản chất phải được chú trọng, vì vậy nhiều bạn mới học thường nhảy thẳng vào thể ngắn vì quá quen với thể ngắn có thể sẽ gặp khó khăn khi tiếp xúc thể dài).
Vậy thể ngắn có khó không !!? .Thực ra là không (Nếu so sánh từ dài xuống ngắn 
 với từ ngắn lên dài ,nhiều bạn có thể mường tượng rằng "dài xuống ngắn" phải khỏe hơn rồi). Vì vậy nếu bạn học kĩ các phần của bài trước mình post trên forum ,kết hợp với giáo trình thì đã hoàn tất hết 3/4 nội dùng thể ngắn rồi.
 
todomeru:
ふつうけい             (Centa đông du)
みじかいかたち      (Centa Sakura) 
Cả 2 cách gọi trên mà 2 trung tâm nhật ngữ nổi tiếng ở nước mình sử dụng đều chỉ nói vê thể ngắn.Nhưng mà cách giảng và một số chỗ trong bài học thể ngắn này thì hơi khác nhau.\\
 
1] Động từ
Khẳng định hiện tại
V[ます]-----------V[じしょけい]
thể masu             thể ngắn
例えば:
はなしますーーーーはなす
たべますーーーーたべる
べんきょうしますーーーーべんきょうする
 
Phủ định hiện tại
V[ません]---------V[ない]
thể masu             thể na
例えば:
はなしますーーーーはなさない
たべますーーーーたべない
べんきょうしますーーーーべんきょうしない
 
Khẳng định quá khứ
V[ません]---------V[た]
thể masu             thể ta
例えば:
はなしますーーーーはなした
たべますーーーーたべた
べんきょうしますーーーーべんきょうした
 
Phủ định quá khứ
V[ません]---------V[なかった]
thể masu             thể na
例えば:
はなしますーーーーはなさなかった
たべますーーーーたべなかった
べんきょうしますーーーーべんきょうしなかった
 
2] Danh từ và tính từ (na)
Khẳng định hiện tại
Danh từ (tính từ [na]) +ですーーーーDanh từ (tính từ [na]) +だ
例えば:
あめですーーーーあめだ
しんせつですーーーーしんせつだ
 
Phủ định hiện tại
Danh từ (tính từ [na]) +[じゃありません]---------Danh từ (tính từ [na]) +[じゃない]
例えば:
あめじゃありませんーーーーあめじゃない
しんせつじゃありませんーーーーしんせつじゃない
 
Khẳng định quá khứ
Danh từ (tính từ [na]) +[でした]---------Danh từ (tính từ [na]) +[だった]
例えば:
あめでしたーーーーあめだった
しんせつでしたーーーーしんせつだった
 
Phủ định quá khứ
Danh từ (tính từ [na]) +[じゃありませんでした]---------Danh từ (tính từ [na]) +[じゃなかった]
例えば:
あめじゃありませんでしたーーーーあめじゃなかった
しんせつじゃありませんでしたーーーーしんせつじゃなかった
 
3] Tính từ (i)
Tính từ này thì chỉ cần bỏ です và chia như bình thường là ổn
例えば:
たかいですーーーーたかいだ
たかくないですーーーーたかくない
たかかったですーーーーたかかった
たかくなかったですーーーーたかくなかった
 
Một số điểm chủ ý với thể ngắn
Khi dùng thể ngắn để hỏi ,người nhật thường lên giọng ở cuối câu.




 
23/03/2014 16:03 # 4
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


I.
Mệnh đề quan hệ
N1 は mệnh đề bổ nghĩa cho N2 です
 
1.Cấu trúc
これは写真です
あにはとりました
Nối 2 câu trên bằng mệnh đề quan hệ với nhau
これはあにがとったしゃしんです
 
Phân tích câu trên sẽ thấy
これ=N1
あにがとった mệnh đề bổ nghĩa cho N2
写真=N2
 
これはちちがつくったケーキです
これはははにもらったおかねです
 
II.
Mệnh đề quan hệ
Mệnh đề bổ nghĩa cho N1 は N2 です
例えば:
私はハノイでうまれました
私が生まれましたところはハノイです
 
Phân tích câu trên
生まれました=Mệnh đề bổ nghĩa cho N1
ところ=N1
ハノイ=N2
 
Haさんはめがねをかけています
めがねをかけているひとはHaさん
 
Minhさんはくろいくつをはいている
くろいくつをはいているひとはMinh さんです
 
 
III.
Mệnh đề bổ nghĩa N を V
例えば:
今晩、私はちちがつくったけきをたべました
ホーチミンでとったしゃしんを見せてください
パーテイーできるふくをみせてください
 
IV.
Mệnh đề bổ nghĩa N が tính từ đuôi i,tính từ đuôi na,ほしいです
ちちがつくったケーキがほしいです
ははにもらったシャツがすきです
私はおおきいいいえが欲しいです
 
V
Mệnh đề bổ nghĩa が あります
例えば:
かいものにいくじかんがありません
今晩友達とあう約束があります
私は日本語を使うしごとをしたいです
かのじょがつくったケーキをたべたいです
日本語ができるひととけっこんしたいです




 
23/03/2014 17:03 # 5
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


PHần đọc

万里の長城:Vạn lí trường thành ở trung quốc
 
これはミラーさんがつくったケーキです
あそこにいるひとはミラさんです
きのうならったことばをわすれました
かいものにいくじかんがありません
 
これは万里の長城でとったしゃしんです
そうですか。すごいですね
カリナさんがかいたえはどれですか
あれです。あのうみのえです
あのきものをきているひとはだれですか
きむらさんです
 
山田さん、奥さんにはじめてあったところはどこですか
おおさじょうです
 
きむらさんといったコンサートはどうでしたか
とてもよかったです
 
どんなうちがほしいですか
ひろいにわがあるうちがほしいです
 
今晩、飲みにいきませんか
すみません。今晩 はちょっと友達に会う約束があります




 
27/04/2014 15:04 # 6
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Mẫu câu với danh từ phụ thuộc 時( とき)(thì),dùng để chỉ thời gian ai đó làm việc gì đó hay ở trong 1 trạng thái.
Cấu trúc:
V(ふつうけい)
Aい                                                +時( とき)
Aな
Nの
 
たとえば:
みちをわたる時( とき)、くるまにきをつけます
Khi qua đường phải chú ý xe nghe chưa
しんぶんを読む時( とき)、めがねをかけます
Khi đọc báo phải đeo kính nghe chưa  ^^"
日本ごのはつおんがわからないとき、せんせいにきいてください
Nếu không hiểu cách phát âm nào thì bảo thầy
わたしは、くだものがやすいときによくかいにいきます
Nếu trái cây rẻ thì tôi thường đi mua
私は、しずかなとき、本を読みます
Lúc yên tĩnh tôi mới đọc sách
 
とどめる:
 
Khi V1 時( とき),V2 thì V2 ở đây phải xảy ra trước V1
たとえば
うえへ帰る時( とき)、本を買います。
Dịch ở đây là:Khi về nhà thì mua lun quyển sách
うえへ帰る時( とき), ただいまと言います
Khi về về,thì nói "tadaima"
 
Mẫu trúc câu với liên từ phụ thuộc と
Khác với mẫu câu trên ,mẫu câu To ,thì sau hành động đó sẽ kéo theo sự việc ,hành động tiếp theo 1 cách hiển nhiên(thường được sử dụng trong chỉ đường ,hướng dẫn sử dụng)
たとえば:
このみちをまっすぐいくと、公園があります
Đi hết con đường này rồi thì sẽ có cái công viên
このボタンを押すと、きっぷがでます
Ấn cái nút này rồi thì sẽ có vé
このつまみをまわすと、おとがおおきくなります
Vặn cái này ,âm thành sẽ phát to
 
Phần đọc
あのあったしんぶんわどこですか
いちばんあたらしいパソコンはどこですか
マリアさんがつくったケーキはどうですか
これはどこでとったしゃしんですか
あのくろいシャツをきているひとはだれですか
 
ご幸運 を祈っています。^^" ね〜〜




 
12/07/2014 09:07 # 7
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


例文:Mình nhận từ ai đó một cái gì đó

くれます:biếu,đc nhận

S+は+ 私+に+N+をくれます

例えば:

あには私にくつをくれます

Tôi được anh trai tặng giày

恋人は私にはなをくれます

Tôi được người yêu tăng hoa

こいびと:Người yêu

Có thể lược bỏ chữ 「わたしに」trong mẫu câu trên mà nghĩa câu không thay đổi

 

例文:Khi ai đó làm ơn hoặc làm hộ mình 1 cái gì đó

S+は+ 私+に+N+を+V(thể T)+くれます

例えば

ははは私にセーターを買ってくれます

Mẹ ơi mua cho con cái áo len

山田さんは私にちずを書いてくれます

Yamada san ơi vẽ giúp tớ cái bản đồ

Ở đây cũng có thể lược bỏ chữ 「わたしに」trong mẫu câu trên mà nghĩa câu không thay đổi

 

例文:Khi mình tặng hoặc cho ai đó cái gì đó

私は+S+に+N+を+あげます

例えば:

私はThaoさんにほんをあげます

Tôi tặng bạn thảo quyển sách

 

例文:Khi làm cho ai đó 1 cái gì đó

私は+S+に+N+を+V(thể T)+あげます

例えば:

私はQuyenさんにHANOIをおんないしてあげます

Tôi hướng dẫn quyen về hanoi

私はHaさんに引っ越しをてつだってあげます

Tôi giúp hà chuyển nhà

引っ越し:Chuyển nhà

 

例文:Khi mình nhận ai đó cái gì đó

私は+S+に+N+を+もらいます

例えば:

私はThaoさんにほんをもらいます

Tôi nhận bạn thảo quyển sách

 

例文:Mình đc hưởng lợi từ 1 hàng động của người nào đó

私は+S+に+N+を+V(thể T)+もらいます

例えば:

私は日本人に日本語をおしえてもらいます

Tôi được người nhật dạy tiếng nhật

私は拓海さんに旅行の写真を見せてもらい

Tôi đc takumi san cho xem bức ảnh du lịch





 
25/07/2014 01:07 # 8
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Tiếng nhật sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.

Sau đầu mình hướng dẫn 1 ít để các bạn có thể giải quyết tình huống.

Một số từ vẫn bạn sẽ sử dụng trong trường hợp này:

こうさてん:ngã tư

かど:ngã ba

しんごう:đèn giao thông

はし:cây cầu

タクシー:taxi

何時ごろ:bao lâu

どのぐらいかかります:mất khoảng bao lâu

どうやって:cách nào

まちがいない:không nhầm

でんわばんご:số điện thoại

だれにここへつれていってもらいますか:ai đưa bạn tới đây

手伝い:giúp đỡ

tetsudate

まあまあ、落ち着いて:tốt ,bình tĩnh

maa maa,ochitsuite

Nội dung:

みち に まよったら じもの の ひと に きいた ほうが いいですよ

michi no mayotta jimono no hito ni kiita houga iidesu yo

Nếu lạc đường(michi no mayotta jimono) thì hãy hỏi những người địa phương

Nếu bạn lạc đường hoặc người lại có người lạc đường hỏi bạn thì các bạn nến nhớ những mẫu hội thoại sau .hy vọng nó sẽ giúp đỡ ít nhiều

A:ちょっと、すみません。このちかくにぎんごうがありますか?

chotto ,sumimasen.kono chikaku ni gingou ga arimasu ka

Xin lỗi ,gần đây có ngân hàng nào không

B:ぎんごうですか。あそこにぎんごうがありますね

Ngân hàng à .Đằng đó có 1 cái 

A:ええ

Vâng

[B:あそこをわたって。一つめのかどをみぎへまがります、みぎのあります

Phía trước .Bạn tới ngã ba thứ nhất rồi rẻ phải,nó nằm phía bên phải ]

[B:あそこをわたって。まっすぐいくと、みぎのあります

Phía trước .Bạn đi thẳng,nó nằm phía bên phải ]

[B:あそこをわたって。二つめのかどを左へまがります、みぎのあります

Phía trước .Bạn tới ngã ba thứ 2 rồi rẽ trái,nó nằm phía bên phải ]

[B:あそこをわたって。100メートルぐらいがあります、みぎのあります

Phía trước .Bạn đi bộ khoảng 100 mét,nó nằm phía bên phải ]

[B:あそこをわたって。このはしをわたると、スーパーのうしろにあります

Phía trước .Bạn đi qua cây cầu,nó nằm phía  sau cái siêu thị]

[B:あそこをわたって。このしんごうをみぎへまがると、そして、スーパーとゆうびんぎょくのあいだにあります

Phía trước .Bạn tới ngã tư rồi rẻ phải,nó nằm giữa cái siêu thị và viện bảo tàng]

 

 

 





 
14/11/2014 12:11 # 9
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Cấu trúc

v+んです

A(い)+んです

A(な)+んです

N+んです

Dạng 1:người nói đưa ra phỏng đoán sau khi đã nhìn và nghe thấy 1 điều gì đó sau đó xác định thông tin đấy

あたらしバソコンをかったんですか

Bạn mua máy tính mới à

やまにいくんですか

Bạn đi leo núi à

Dạng 2:Người nói yêu cầu người nghe giải thích về việc người nói đã nghe và nhìn thấy (request)

だれにチョコレートをあげるんですか

Tặng socola cho ai đấy

いつにほんにきたんですか

Tới nhật lúc nào thế

この写真はどこでとったんですか

Bức ảnh này chụp ở đâu zị

Dạng 3:Để thanh minh ,giải thích lý do về lời nói và thành động của mình

どうして、きのうやすんだんですか

Sao hôm này nghỉ vậy

きのう、ずっとあたまがいたかったんです

Hôm nay tôi đau đầu

どうして、ひっこしするんですか

Sao chuyển nhà vậy

いまのへやはせまいんです

Ngồi nhà này chật rồi

Dạng 4:Mẫu câu

V1んですが、V2いただけません

Vì muốn …..,nhờ …. Làm giúp việc đó

日本語で手紙をかいたんですが、ちょっと教えていただけませんか

Vì muốn viết thư bằng tiếng nhật ,bạn có thể chỉ tôi đc ko

とうきょうへいきたんですが、地図をかいていただけませんか

Vì muốn tới tokyo,bạn có thể vẽ giúp cái bản đồ

Dạng 5:Người nói mún làm V1 và hỏi người nghe là nếu làm V2 thì tốt hơn ko,hoăc làm thế nào là tốt

Form:V1んですが、V2たらいいです、どうしたらいいですか

日本語がじょうずになりたいんですが、どうしたら いいですか

Để trở nên giỏi nhật ngữ ,thì làm thế nào cho tốt

電話番ごがわからないんですが。どうやってしらべたらいいですか

Không biết sô điện thoại ,làm cách nào để tìm kiếm tốt hơn





 
Các thành viên đã Thank Sinhvienkhoa17 vì Bài viết có ích:
01/02/2015 10:02 # 10
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Thể khả năng
 
1. かのうけい (kanoukei) 
Cách chuyển của thể này dễ nhầm..! muzukashii :3
Động từ nhóm 1: Chuyển từ cột い sang cột え
ひきますーー>ひけます :có thể chơi đc (nhạc cụ)
およぎますーー>およげます:có thể bơi đc
なおしますーー>なおせます:có thể sửa đc
Động từ nhóm 2:Bỏ ます thêm られます
たべますーー>たべられます:có thể ăn đc :3
たてますーー>たてられます:có thể xây đc
Động từ nhóm 3:
きますーー>こられます (trường đặc biệt)
~~しますーー>できます
べんきょうしますーー>べんきょうできます:có thể học đc
せいこうしますーー>せいこうできます:có thể thành công đc :3
 
2.Cách nói biểu thị khả năng có thể làm được gì đấy của mình hoặc của người khác bằng các sử dụng thể khả năng 
thì nhớ rằng trợ từ của thể khả năng luôn là が
 
たとえば:
私は日本語でてがみがかけます:Tôi có thể viết thư bằng tiếng nhật
私はラメンがじゅっぱいたべられます:tôi có thể ăn 10 bát ramen
 
3.Chỉ mỗi~
~~~ しか Vません
たとえば:
きょう、私は15分しか やすみません:Hôm nay tôi chỉ nghỉ ngơi 15p
わたしはにほんごしかわかりません:Tôi chỉ hiểu tiếng nhật
 
4.Mẫu câu 
N は V(かのうけい)が 、N は (phủ định của かのうけい)
私は日本語がはなせますが、えいごははなせません:tôi nói được tiếng nhật nhưng không thể nói tiếng anh
やきゅうができますが、テニスはできません:Tối có thể chơi bóng chày nhưng khổng thể chơi tenis
 




 
01/02/2015 11:02 # 11
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Part 1:Các động từ dễ nhầm lẫn trong tiếng nhật.
1.みえます (見えます)
みえます với nghĩa là có thể nhìn thấy,do ngoại cảnh tác động đến việc nhìn thấy hay không.
Khác với みられます theo cách chuyển thể khả năng ở chổ みられます là do chủ quan của người nói
たとえば:
With みえます:
君は小さなものがよくみえます?:Bạn có nhìn thấy vật nhỏ không
私のうちから、やまがみえます:Từ nhà tối ,có thể nhìn thấy núi
With みられます
私はめがみられない。:Tôi bị điếc
 
2.きこえます
.きこえます với nghĩa là có thể nghe thấy,do ngoại cảnh tác động đến việc nghe thấy hay không. như tiếng chim hót ,xe cộ
Khác với きける theo cách chuyển thể khả năng ở chổ.きける là do chủ quan của người nói.
With きこえます:
そのこえは小さいから、きこえません:Âm thanh đó quá nhỏ ,không thể nghe đc
私はさっきの音がきこえました:Tối nghe đc âm thanh vừa rồi
With きける
私はみみがきけません:Tôi bị mù
 
3.〜〜ができます
できます ở đây không chỉ mang nghĩa có thể mà còn có nghĩa cái gì đó đã hoăc đang hoàn thành
たとえば:
ここになにができますか?:Nơi nay đang xây cái gì thế
びじゅつかんができます。:Xây cái bệnh viện
 
写真はいつですか?:Bức ảnh lúc nào xong
ごご5じくらいできます:5h chiều là xong
しゅくだいができます:xong bài tập
 
 
Part 2:Trợ từ nhấn mạnh
1.Khi trợ từ は đi kèm theo sau các trợ từ khác như に、で、から  có tác dụng nhấn mạnh ý muốn nói trong câu
私のがっこうにアメリカのせんせいがいる:trường của tôi có giáo viên người mỹ lun -_-
私のだいがくでイタリアごをべんきょうしなければなりません:trường đại học của tối phải học tiếng ý lun -_-
私のうちからやまがみえます。từ nhà tối tôi nhìn thấy ngọn núi lun -_-
 
2.Khi trợ từ も đi kèm theo sau các trợ từ khác như に、で、から  có nghĩa là ở đây cũng ... gì đấy
いもうとのがっこうにアメリカのせんせいがいる:trường em tui cũng có giáo viên người mỹ
あにのだいがくでイタリアごをべんきょうしなければなりません:trường đại học của anh tôi cũng học tiếng ý
おじさんのうちからやまがみえます。từ nhà của ông tôi cũng nhìn thấy ngọn núi




 
Các thành viên đã Thank Sinhvienkhoa17 vì Bài viết có ích:
16/02/2015 23:02 # 12
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Bổ sung 1 số câu để hỏi hoặc tìm đường.

すみません。みちをきいてもいいですか。
Xin lỗi .Cho tôi hỏi đường
すみません。このへんにこんびにはありますか。
Xin lỗi.Cho hỏi khu này có cửa hàng tiện lợi
ゆうびんきょくにどうやっていくんですか。
Làm thế nào để đến viện bảo tàng
ホテルはここからとおいですか。
Từ đây tới khách sạn có xa không
だいがくはどのどおりにありますか。
Có trường đại học nào trên đoạn đường này hông?
ふじというレストランをしりますか。
Bạn có biết cửa hàng tên fuji ko
としょかんのひがりです.
Phía đông thư việc
Cái này bạn thay thế các hướng như(ひがし đông,にし  tây,みなみ nam,きた bắc)
びょういんをすぎてください。
Bỏ qua bệnh viện (Pass hospital)
さいしょのかどをみぎにまがって、ちょっといったところです
Ngã 3 đầu tiên rẽ phải .Đi một chút nữa là tới nơi
このへんはむかしは...
Khu này xưa kia ...
みちをはしります
Đang đi trên đường.
でんわがある
Có điện thoại

 





 
05/03/2015 20:03 # 13
Sinhvienkhoa17
Cấp độ: 13 - Kỹ năng: 8

Kinh nghiệm: 105/130 (81%)
Kĩ năng: 55/80 (69%)
Ngày gia nhập: 18/09/2011
Bài gởi: 885
Được cảm ơn: 335
Phản hồi: Tiếng Nhật giao tiếp thông dụng


Cập nhật link mới down Minna no nihongo.

Link Fshare:http://bc.vc/aizcnl

hoặc https://www.fshare.vn/file/A39QMO8VF7HI

 

Nội dung:

Minna no nihongo 1,2  Bài tập

Minna no nihongo 1,2 Ngữ Pháp

Minna no nihongo 1,2 Kanji

Minna no nihongo 1,2 Từ vựng





 
Các thành viên đã Thank Sinhvienkhoa17 vì Bài viết có ích:
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024