Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
08/12/2013 19:12 # 1
nguyenquynhtran
Cấp độ: 40 - Kỹ năng: 21

Kinh nghiệm: 186/400 (46%)
Kĩ năng: 2/210 (1%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 7986
Được cảm ơn: 2102
Phần hai LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 2000 (bài 19-bài 26)


Bài 19: BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG
CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951–1953)
 

I. Thực dân Pháp đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương
1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
- Ngày 23/12/1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp và tay sai, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ, nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
Nội dung kế hoạch : Tập trung xây dựng lực lượng quân đội mạnh, giành nhau với ta trong việc kiểm soát vùng đồng bằng Bắc Bộ (vùng đông dân nhiều của); tiến hành “chiến tranh tổng lực” bình định vùng tạm chiếm, phá hoại hậu phương của ta.
® Hậu quả : Làm cho cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch.
II. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)
- Diễn ra từ 11 đến 19/2/1951, tại Chiêm Hóa – Tuyên Quang.
Nôi dung :
+ Thông qua hai bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh.
+ Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, tại Việt Nam thành lập Đảng Lao động Việt Nam, thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới và đưa Đảng ra hoạt động công khai, tiếp tục sự nghiệp lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến.
Ý nghĩa : Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là Đại hội kháng chiến thắng lợi.
III. Hậu phương kháng chiến, phát triển mọi mặt
Về chính trị :
+ Từ ngày 3 đến 7/3/1951, thành lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên VIệt), trên cơ sở hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt.
+ Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào.
+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất đã chọn được 7 anh hùng ở các lĩnh vực khác nhau.
Về kinh tế :
+ Năm 1952 mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
+ Đầu năm 1953, bước đầu tiến hành cải cách ruộng đất ở một số vùng tự do (Thái Nguyên, Thanh Hóa)
Văn hóa, giáo dục, y tế : đều có bước phát triển, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc kháng chiến.
® Ý nghĩa : Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ tiến lên một bước mới.
III. Những chiến dịch giữ vững quyền chủ động trên chiến trường
1. Các chiến dịch ở Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm 1951)
- Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du)
- Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch đường số 18)
- Chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh)
- Thời gian : cuối năm 1950 đến giữa năm 1951
- Địa điểm : Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (tuyến phòng thủ kiên cố của địch)
- Kết quả : Chưa đạt được mục tiêu ban đầu, hiệu suất tiêu diệt địch không cao, ta bị tổn thất nặng nề.
® ta rút được kinh nghiệm, mở những chiến dịch tiếp theo ở vùng rừng núi.
2. Chiến dịch Hòa Bình đông xuân 1951 - 1952
- Hòa Bình là mạch máu giao thông quan trọng giữa Việt Bắc với Liên khu IV. Tháng 11/1951, Pháp đưa quân và đánh lên Hòa Bình.
- Ta mở chiến dịch phản công địch và tiến công địch ở Hòa Bình.
- Sau gần 2 tháng chiến đấu, ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình, các căn cứ du kích được mở rộng ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
3. Chiến dịch Tây Bắc – thu đông 1952
- Tây Bắc có vị trí chiến lược quan trọng.
- Từ 14/10 – 10/12/1952, ta huy động lực lượng lớn tấn công Tây Bắc.
Kết quả : giải phóng hầu hết các tỉnh ở Tây Bắc với 28.5000 km2 với 25 vạn dân ; phá tan âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.
4. Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè 1953
- Thượng Lào là vùng chiến lược quan trọng, là hậu phương an toàn của địch.
- Ta phối hợp với quân và dân Lào mở chiến dịch Thượng Lào vào đầu năm 1953 nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai và đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.
- Chiến dịch diễn ra từ 8/4 đến 18/5 năm 1953
Kết quả : Giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong xalì với trên 30 vạn dân.
- Phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ : Từ năm 1953 – 1954, ta phát triển chiến tranh du kích, tiêu hao sinh lực địch, phá các tổ chức tề ngụy và các cở kinh tế của chúng.
® Kết luận : Dưới sự lãnh đạo của Đảng, với việc rút kinh nghiệm kịp thời, quân ta đã liên tiếp giữ thế chủ động trên chiến trường, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ nhanh chóng kết thúc.


Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
I. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava.
Hoàn cảnh ra đời Kế hoạch Nava :
+ Trải qua 8 năm chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp gặp thiệt hại ngày càng lớn : Năm 1953bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, tiêu tốn 2000 tỉ Phrăng, bị đẩy vào thế phòng ngự bị động ® Pháp sa lầy trong chiến tranh Đông Dương ® muốn tìm kiếm một thắng lợi quân sự nhất định để rút khỏi chiến tranh trong danh dự.
+ Mĩ tích cực viện trợ, ép Pháp kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược, chuẩn bị thay thế Pháp.
® Pháp và Mĩ đã thỏa thuận đưa ra kế hoạch quân sự mới, Kế hoạch Nava (5/1953).
Nội dung kế hoạch : gồm 2 bước 
Bước 1 : Thu – đông 1953 và Xuân 1954 : phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, đồng thời tập trung binh lực, xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh.
Bước 2 : Thu – đông 1954 tấn công chiến lược ở Bắc Bộ ® giành thắng lợi quân sự nhất định, buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng.
Biện pháp : Tăng viện cho quân viễn chinh, tăng cường ngụy quân, đưa lực lượng cơ động mạnh lên 84 tiểu đoàn trong đó có 44 tiểu đoàn tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ.
® Điểm chính của kế hoạch Nava là tập trung binh lực xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh, để giành thắng lợi quân sự quyết định, chuyển bại thành thắng.
II. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954
1. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 - 1954
Phương hướng chiến lược của ta trong Đông – Xuân 1953 – 1954 : Tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược, nhưng ở đó địch tương đối yếu nhằm tiêu hao sinh lực địch, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó.


Tác dụng :
+ Buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó với ta. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
+ Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
Hoàn cảnh lịch sử :
- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng ® Nava cho xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương ®Thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava.
- Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị và Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ ® Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.
Chuẩn bị :
- Ta đã huy động mọi phương tiện và lực lượng vận chuyển hàng nghìn tấn vũ khí đạn dược, 27 nghìn tấn gạo … ra mặt trận.
+ Tháng 3/1954 chuẩn bị xong 
Diễn biến chiến dịch :
Chia làm 3 đợt :
Đợt 1 : Từ 13 đến 17/3/1954 quân ta tấn công các cứ điểm Him Lam và toàn bộ phận khu Bắc, diệt gần 2.000 tên địch.
Đợt 2 : Từ 30/3 đến 26/4/1954 ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu Mường Thanh … chiếm được phần lớn các căn cứ của địch, hình thành thế bao vây chia cắt, khống chế địch.
Đợt 3 : Từ ngày 1/5 đến ngày 7/5/1954 đồng loạt tiến công phân khu trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy địch, 17h30 phút cùng ngày bắt sống Đờcaxtri và toàn bộ tham mưu địch.
- Trên chiến trường toàn quốc phối hợp chặt chẽ làm phân tán, tiêu hao lực lượng địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi …
Kết quả :
- Trong Đông – Xuân 1953 – 1954 và Điện Biên Phủ ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên địch, thu 19.000 súng các loại, 162 máy bay, 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
- Riêng Điện Biên Phủ loại 16.200 tên địch, 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
Ý nghĩa :
+ Đây là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Đập tan hoàn toàn Kế hoạch Nava, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
+ Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao.
II. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
1. Hội nghị Giơnevơ
Hoàn cảnh dẫn đến Hội nghị :
- Đông – Xuân 1953 – 1954 ta đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngoại giao.
- Tháng 1/1954 Ngoại trưởng trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp đã quyết định triệu tập Hội nghị Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.
® Xu hướng giải quyết tranh chấp quốc tế bằng thương lượng, hòa giải.
Diễn biến Hội nghị :
26/4/1954, Hội nghị triệu tập bàn về vấn đề Triều Tiên.
- Ngày 8/5/1954, Hội nghị thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- Cuộc đấu tranh trên bàn Hội nghị diễn ra rất gay go, phức tạp vì lập trường của các bên khác nhau.
Kết quả :
- Ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơnevơ được kí kết.
2. Hiệp định Giơnevơ
+ Các nước tham dự cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương, không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.
+ Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn cõi Đông Dương.
+ Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực ở Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
+ Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.
+ Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào tháng 7/1956.
+ Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người kí Hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.
Nhận xét :
Thắng lợi ta giành được mặc dù chưa trọn vẹn song vẫn có ý nghĩa rất lớn :
+ Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương.
+ Đánh dấu thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
+ Buộc Pháp chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)
1. Ý nghĩa lịch sử :
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỉ trên đất nước ta.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước.
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ la tinh.
2. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Hồ Chí Minh.
- Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.
- Lực lượng vũ trang 3 thứ quân được xây dựng không ngừng lớn mạnh.
- Hậu phương vững chắc.
- Tinh thần đoàn kết chiến đấu giữa 3 dân tộc Đông Dương, sự ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô, và các nước XHCN khác.
Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ĐẤU TRANH CHỐNG 
ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)

I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương
Quá trình các bên thi hành Hiệp định :
Về phía ta : Nghiêm chỉnh thi hành những điều khoản của Hiệp định :
+ Ngày 10/10/1954, quân ta về tiếp quản Thủ đô.
+ Ngày 1/1/1955, Trung ương đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh dời chiến khu về Thủ đô.
Về phía Pháp :
+ Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Cát Bà (Hải Phòng).
+ Giữa tháng 5/1956 Pháp rút toàn bộ quân khỏi miền Nam khi chưa Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc.
- Mĩ : Âm mưu thay chân Pháp ở miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, hòng chia cắt Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.
Đặc điểm thình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ
- Đất nước ta bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau :
+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
+ Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
- Nhiệm vụ của cách mạng trong thời kì mới.
+ Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên CNXH.
+ Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước.
II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960)
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)
a) Hoàn thành cải cách ruộng đất
- Ngay sau hoà bình lập lại, đảng – chính phủ đã quyết định “đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất”.
- Từ 1954 – 1956 diễn ra 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh đồng bằng và trung du.
Kết quả : Sau 5 đợt cải cách (một đợt trong kháng chiến) đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,5 triệu nông cụ chia cho nông dân.
Ý nghĩa : Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên inh công – nông được củng cố.
Hạn chế : Trong Cải cách ta mắc phải một số sai lầm, thiếu sót : đấu tố tràn lan, thiếu phân biệt đối xử …
b) Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Kì họp thứ 4, Quốc hội khóa I đã quyết định : Hoàn thành Cải cách ruộng đất, khôi phục phát triển kinh tế.
Thành tựu :
+ Cuối 1957, sản lượng nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
+ Công nghiệp : Năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy do nhà nước quản lí.
+ Giao thông vận tải : Khôi phục 700 km đường sắt, khôi phục sửa chữa hàng nghìn km đường ôtô.
+ Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, một số trường đại học được xây dựng, xóa mù chữ cho hơn 1 triệu người.
Ý nghĩa :
+ Nền kinh tế miền Bắc được phục hồi, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
+ Đời sống nhân dân được cải thện.
+ Củng cố mền Bắc và cổ vũ nhân dân miền Nam.
2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, xã hội (1958 – 1960).
- Các lĩnh vực : Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp, tư bản tư doanh.
- Khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.
Kết quả : Cuối 1960, miền Bắc có trên 85% nông hộ, 70% ruộng đất được đưa vào nông nghiệp, 87% thợ thủ công, 45% thương nhân và hợp tác xã, một bộ phận chuyển sang vào mậu dịch viên, 95% hộ tư bản vào công ti hợp doanh.
Hạn chế :
+ Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.
+ Vi phạm nguyên tắc tự nguyện, thiếu công bằng, dân chủ, không phát huy được những chủ động sáng tạo của xã viên trong sản xuất …
- Trong phát triển kinh tế, trọng tâm là kinh tế quốc doanh.
+ Năm 1960 đã có 172 xí nghiệp do trung ương quản lí, 500 xí nghiệp do địa phương quản lí.
- Văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển.

Bài 22: HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC, MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973)I. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam (1965 - 1973) 
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
- Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt” từ giữa 1965, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam.
Nội dung :là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Âm mưu : Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự , tiến tới kết thúc chiến tranh.
Hành động :
· Ồ ạt đưa quân Mĩ và Đồng minh vào miền Nam. Quân số lúc cao nhất (1969) lên gần 1,5 triệu, trong đó quân Mĩ hơn nửa triệu.
· Mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
· Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” vào căn cứ kháng chiến.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) 
- Tháng 8/1965, quân giải phóng của ta gồm 1 trung đoàn chủ lực cùng với quân du kích và nhân dân địa phương đã đập tan cuộc càn quét của 9.000 lính Mĩ vào Vạn Tường có xe tăng, pháo binh, máy bay yểm trợ.
Ý nghĩa : Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, khẳng định quân dân ta có thể đánh bại Mĩ trong “Chiến tranh cục bộ”, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
Chiến thắng mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 :
- Nhân dân miền Nam lần lượt đập tan 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 gồm nhiều cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” của Mĩ – ngụy và đẩy địch vào thế phòng ngự.
Những thắng lợi trên mặt trận chính trị :
- Cùng với phong trào phá ấp chiến lược được đẩy mạnh ở khắp các vùng nông thôn, phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị dâng cao như Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn. Do đó, vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968)
Hoàn cảnh lịch sử :
- Xuân 1968, căn cứ vào điều kiện lịch sử thuận lợi : ở Mĩ diễn ra bầu cử Tổng thống nên nảy sinh nhiều mâu thuẫn ; phía ta đã giành được lợi thế sau thắng lợi hai mùa khô.
® Ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, đánh sập ngụy quân ngụy quyền, giành chính quyền về tay nhân dân.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ của ta vào hầu khắp các đô thị miền Nam vào đêm giao thừa tết Mậu Thân, tức đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, tổng cộng đã diễn ra 3 đợt : từ 30/1 đến 25/2 ; 5/5 đến 15/6 ; 17/8 đến 23/9.
- Quân ta đồng loạt đánh vào 37/44 tỉnh ; 4/6 đô thị lớn, đặc biệt là tấn công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.
- Từ trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, Mặt trận đoàn kết dân tộc chống Mĩ cứu nước ngày càng mở rộng.
Kết quả :
Đợt 1 : Ta loại khỏi vòng chiến 14.700 tên địch (43.000 lính Mĩ), phá hủy 1 khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.
Đợt 2 và 3 : Địch tập trung lực lượng lớn để phân công. Ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất, mục tiêu đề ra không đạt được đầy đủ.
Ý nghĩa :
- Dù gặp nhiều tổn thất, song cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, đánh bại cơ bản chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, buộc chúng phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và phải chấp nhận đàm phán với ta ở Hội nghị Pari.
Bài 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)
 
I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam sau Hiệp định Pari 1973.
- Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
- Ra sức chi viện cho miền Nam.
Kết quả :
- Cuối 6/1973 hoàn thành tháo gỡ thủy lôi, bom mìn.
- Năm 1973 – 1974 khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, giao thông và các công trình văn hóa giáo dục, y tế.
- Cuối 1974 : Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp vượt năm 1964 – 1971.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hậu phương lớn về nhân lực, vật chất – kỹ thuật.
II. Miền Nam đấu tranh chống bình định – lấn chiếm tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn
Âm mưu của Mĩ – ngụy
- Tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
- Tiến hành chiến dịch “Tràn ngập lãnh thổ” liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.
Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam
- Tháng 7/1973 : BCH TW Đảng họp Hội nghị lần thứ 21.
+ Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lực tiến công.
+ Đấu tarnh trên cả ba mặt trận : quân sự, chính trị, ngoại giao.
Kết quả :
- Tháng 12/02/1974 ® 06/01/1975 chiến dịch đường 14 – Phước Long.
- Giải phóng đường 14 và tỉnh Phước Long, loại 3.000 địch.
Ý nghĩa :
Sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của quân ta.
Sự suy yếu – bất lực của quân đội Sài Gòn.
Chính trị - ngoại giao :
- Tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ – Ngụy.
- Đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ.
Ở các vùng giải phóng :
+ Khôi phục và đẩy mạnh sản xuất.
+ Tăng nguồn dự trữ chiến lược.
® Thế và lực của ta đã mạnh, tạo diều kiện tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 - 1976
+ Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam *trong hai năm 1975 – 1976, nhấn mạnh “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.
a) Chiến dịch Tây Nguyên (04/3 – 24/3)
Diễn biến :
- Ngày 04/3 : Ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Plây Cu.
- Ngày 10/3 : Ta tiến công Buôn Ma Thuật giành thắng lợi.
- Ngày 24/3 : Chiến dịch Tây Nguyên kết thúc.
Kết quả : Giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.
Ý nghĩa : Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Từ tiến công chiến lược thành tổng tiến công chiến lược.
b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 – 29/3)
- Phối hợp với chiến trường Tây Nguyên.
- Ngày 19/3 : Ta giải phóng Quảng Trị. Địch co cụm ở Huế.
- Ngày 21/3 : Ta đánh thắng vào căn cứ của địch, chặn đường rút chạy, bao vây chúng trong thành phố.
- Ngày 25/3 : Ta tiến vào cố đô Huế.
- Ngày 26/3 : Giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.
- Ngày 29/3 : Giải phóng Đà Nẵng.
Ý nghĩa :
- Gây tâm lí tuyệt vọng trong Ngụy quyền.
- Đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo.
c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 – 30/4)
- Cuối tháng 3/1975 Bộ Chính trị Trung ương Đảng khẳng định : “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”.
- Ngày 8/4 : Bộ chỉ huy chiến dịch Sài Gòn – Gia Định thành lập.
- Ngày 9/4 : Đánh Xuân Lộc.
- Ngày 21/4 : Giải phóng Xuân Lộc.
- Ngày 14/4 ® 16/4 : Chiếm Phan Rang giải phóng Bình Thuận – Bình Tuy.
- 17h 26/4 : Quân ta được lệnh nổ súng mở đầu chiến dịch ở hướng Đông Sài Gòn.
- Ngày 27/4 : Từ các hướng quân ta đồng loạt đánh vào vùng ven Sài Gòn.
- Ngày 28/4 : Ta xiết chặt vòng vây quanh Sài Gòn. Đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
- 10 giờ 45 phút 30/4/1975 Sài Gòn giải phóng chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
Ý nghĩa của chiến dịch Hồ Chí Minh :
Cơ hội cho quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.
- Ngày 2/5/1975 : giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Bài 24: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI
CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC NĂM 1975


I. Tình hình 2 miền Nam – Bắc sau năm 1975.
Thuận lợi : Miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước bước vào kỉ nguyên độc lập, thống nhất và cả nước đi lên CNXH.
Khó khăn : 
- Miền Bắc : bị tàn phá nặng nề.
+ Miền Nam : 
Chính trị : chính quyền Sài Gòn ở địa phương vẫn tồn tại.
Cơ sở xã hội : bị tàn phá nặng nề.
Cơ sở kinh tế : nhỏ bé, phân tán và lệ thuộc.
II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước :
Ở miền Bắc :
+ Diện tích trồng trọt tăng, nhiều công trình được xây dựng, các sản phẩm quan trọng đạt và vượt mức trước chiến tranh.
+ Hoàn thành nghĩa vụ quốc tế với Lào, Campuchia.
Ở miền Nam :
Chính trị : hoàn thành công cuộc tiếp quản, thành lập chính quyền cách mạng và các đoàn thế quần chúng vùng mới giải phóng và các thành phố lớn.
Xã hội : Kêu gọi tất cả những việc làm việc trong bộ máy chính quyền cũ ra trình diện, giúp đồng bào hồi hương và có công ăn việc làm.
Kinh tế : Tịch thu tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài, xóa bỏ hình thức bóc lột phong kiến, điều chỉnh ruộng đất cho nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, ban hành tiền mới, thời khôi phục lại sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp.
+ Các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế được tiến hành ổn định ngay từ ngày đầu giải phóng.
III. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
- Sau thắng lợi 1975, đất nước thống nhất về mặt lãnh thổ song mỗi miền lại tồn tại một tổ chức nhà nước riêng.
- Hội nghị 24 của BCH Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành, thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
- Tiến trình thống nhất đất nước.
Ý nghĩa :
+ Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sức mạnh của cả nước trên con đường đi lên CNXH.
+ Mở ra những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế.

Bài 25: VIỆT NAM XÂY DỰNG LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ

ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 – 1986)
 
I. Việt Nam bước đầu đi lên CNXH (1976 – 1986)
1. CMVN chuyển sang giai đoạn mới, cách mạng Việt Nam
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi. Đất nước đã độc lập và thống nhất.
- Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
==>CM nước ta chuyển sang CM XHCN, đó là con đường phát triển hợp quy luật và vì độc lập – thống nhất gắn với CNXH.

*Quyết định của Đại hội Đảng
- Đại hội IV (14 - 20/12/1976)
+ Đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ đi lên CNXH.
+ Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1980)
- Đại hội V (27 – 31/3/1982)
+ Tiếp tục đường lố chung cách mạng XHCN và đường lối chung xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ có điều chỉnh, bổ sung, phát triển, cụ thể hóa cho từng chặng đường.
+ Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 – 1985) 

*Nhiệm vụ chung
Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

*Mục tiêu
*Đại hội IV (14 - 20/12/1976)
- Xây dựng một bước cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH.
- Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công – nông nghiệp.
- Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động
*Đại hội V (27 – 31/3/1982)
- Phát triển thêm một bước, sắp xếp lại cơ cấu và đẩy mạnh cải tạo XHCN nền kinh tế quốc dân.
- Ổn định tình hình kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu cấp bách và thiết yếu của đời sống nhân dân.
- Giảm nhẹ sự mất cân đối của nền kinh tế. 

*Thành tựu
*Đại hội IV (14 - 20/12/1976)
+ Khôi phục và phát triển kinh tế.
- Nông nghiệp : Diện tích gieo trồng tăng gần 2 triệu ha. 25% diện tích gieo trồng được cơ giới hóa.
- Công nghiệp : Nhiều nhà máy được xây dựng.
- GTVT : Khôi phục và xây dựng mới mạng lưới giao thông vận tải.
+ Cải tạo quan hệ sản xuất.
+ Giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp tổ chức lại.
+ Đại bộ phận nông dân miền Nam vào con đường làm ăn tập thể.
- Văn hóa, giáo dục, y tế : Phát triển mạnh.
*Đại hội V (27 – 31/3/1982)
- Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
+ Nông nghiệp : Tăng bình quân hàng năm 4,9% (so với 1,9% của thời kì 1976 – 1980).
+ Công nghiệp : Tăng bình quân hàng năm 9,5% so với (0,6% thời kì 1976 – 1980).
- Thu nhập quốc dân tăng bình quân hàng năm 6,4% (so với 0,4% của thời kì 1976 – 1980)
- Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật :
+ Hoàn thành hàng trăm công trình.
+ Các hoạt động khoa học – kĩ thuật góp phần thúc đẩy sản xuất.
- Cải tạo quan hệ sản xuất :
+ Áp dụng những thành tựu về khoa học kĩ thuật.
- Thực hiện Chỉ thị 100 (năm 1981) của Ban bí thư Trung ương Đảng, củng cố quan hệ kinh tế mới ở nông thôn.
+ Chăm lo đời sống nhân dân :
+ Văn hóa giáo dục, y tế phát triển đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới.

Nhận xét chung
Bên cạnh những thành tựu đạt được còn những khó khăn và hạn chế :
- Kinh tế mất cân đối, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân, năng suất lao động thấp.
- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực

Nguyên nhân
* Chủ quan :
- Nền kinh tế nước ta vốn nghèo nàn lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá
- Sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước có khuyết điểm.
* Khách quan : Chính sách cấm vận của Mĩ làm cản trở quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác

Bài 26: ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 – 2000)
I. Đường lối đổi mới đất nước của Đảng
1. Hoàn cảnh lịch sử mới 
- Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội 1976 – 1985 ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém do sai lầm khuyết điểm gây ra, dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.
==>Yêu cầu phải đổi mới để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đầy mạnh công cuộc xây dựng CNXH tiến lên.
- Tình hình thế giới có sự thay đổi, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến các quốc gia dân tộc ® Yêu cầu phải đổi mới.
2. Đường lối đổi mới của Đảng
- Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
Nội dung đường lối đổi mới :
+ Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả, bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp.
+ Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ trọng tâm là đổi mới kinh tế.
Về đổi mới kinh tế : Chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp hình thành cơ chế thị trường, xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ ; phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Về đổi mới chính trị : Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, thực hiện đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 – 2000)
1. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 – 1990)
- Đại hội thông qua : Đại hội VI (12 – 1986) mở đầu công cuộc đổi mới.
Mục tiêu : Tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu ba chương trình kinh tế : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Thành tựu :
+ Về lương thực, thực phẩm : Từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến 1990 chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn lương thực.
+ Hàng hóa trên thị trường : dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, tiến bộ về mẫu mã chất lượng.
+ Kiềm chế được một bước lạm phát : chỉ số tăng giá hàng tháng năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%.
+ Kinh tế đối ngoại mở rộng từ 1986 đến 1990 xuất khẩu tăng 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể, tiến dần đến mức cân bằng xuất nhập khẩu.
+ Bước đầu hình thành nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
==>Tiến bộ đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới là đúng, căn bản là phù hợp.
2. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1991 – 1995)
- Đại hội thông qua : Đại hội lần VII (6 – 1991).
-` Mục tiêu : Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định, phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định đời sống nhân dân bằng đầu cơ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Đẩy mạnh 3 chương trình kinh tế, từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.
Thành tựu :
+ Kinh tế tăng trưởng nhanh : GDP tăng bình quân hàng năm là 8,2%, công nghiệp tăng hàng năm 13,3%, nông nghiệp tăng 4,5%.
· Lạm phát bị đẩy lùi xuống mưc12,7%/năm. 
· Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD, quan hệ mậu dịch với trên 100 nước.
· Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh, bình quân hàng năm là 50%.
· Đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Chính trị - xã hội ổn định ; quốc phòng an ninh được củng cố.
+ Quan hệ đối ngoại mở rộng. Ngày 17/7/1995 Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.
Hạn chế :
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu, hiệu quả sản xuất và năng suất thấp.
+ Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn.
3. Kế hoạch 5 năm (1996 – 2000)
- Đại hội thông qua : Đại hội VII (6/1996)
Mục tiêu : Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, tiếp tục phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần … phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao, bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, nâng cao đời sống nhân dân …
Thành tựu :
Kinh tế :
· Tăng trưởng kinh tế : GDP tăng bình quân hàng năm 7%, công nghiệp là 13,5%, nông nghiệp là 5,7%.
· Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
· Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng, tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.
· Doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài : Năm 2000 có 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.
Chính trị - văn hóa – xã hội
+ Năm 2000, 100% tình thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập tiểu học.
+ Trong 5 năm có khoảng 6,1 triệu người có việc làm.
Đối ngoại : Có quan hệ thương mại với 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Ý nghĩa của 15 năm đổi mới.
- Làm thay đổi bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân.
- Củng cố vững chắc độc lập và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Hạn chế :
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
- Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể chưa mạnh.
- Các hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nộng thôn còn ở mức cao. Mức sống của nhân dân nhất là nông dân ở một số vùng thấp

Nguồn:Sưu Tầm

 



 

SMOD GÓC HỌC TẬP

 


 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024