Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
07/12/2013 23:12 # 1
nguyenquynhtran
Cấp độ: 40 - Kỹ năng: 21

Kinh nghiệm: 201/400 (50%)
Kĩ năng: 14/210 (7%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 8001
Được cảm ơn: 2114
Phần hai LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 2000 (bài 12-bài 18)


Bài 12
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN 1925I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
Hoàn cảnh lịch sử
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, trật tự Vecxai – Oasinhtơn được thiết lập có lợi cho các nước thắng trận trong đó có Pháp.
- Tuy nhiên, sau chiến tranh ở Pháp bị thiệt hại nặng nề.
- Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, quốc tế cộng sản ra đời có tác động mạnh đến cách mạng Việt Nam.
® Trong bối cảnh đó Pháp tiến hành cuộc khai thác lần hai ở Đông Dương.
- Thời gian : từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến trước khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933.
Mục đích :
+ Bù đắp thiệt hại sau chiến tranh.
+ Khôi phục lại địa vị trong thế giới tư bản.
Chính sách khai thác kinh tế :
- Trong cuộc khai thác lần này Pháp tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn : vốn đầu tư tăng (1924 – 1929) lên 4 tỉ Phrăng.
Trong nông nghiệp : thu hút vốn nhiều nhất chủ yếu đầu tư vào đồn điền cao su.
Trong công nghiệp : coi trọng việc khai thác mỏ (mỏ than), ngoài ra mở mang một số ngành chế biến : muối, xay xát, dệt …
Thương nghiệp : có bước phát triển mới, nhưng do Pháp nắm độc quyền nhất là ngoại thương.
Giao thông vận tải : được phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đông hơn.
- Pháp còn tăng thuế để tăng ngân sách Đông Dương. Ngân hàng Đông Dương nắm trọn quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi. 
Nhận xét :
- Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng.
- Những chính sách chỉ nhằm khai thác, bóc lột, phục vụ cho lợi ích tư bản Pháp (chính sách thực dân) ® Kìm hãm sự phát triển kinh tế.
2. Chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp.
Chính trị :
+ Tăng cường chính sách cai trị.
+ Đưa thêm người Việt vào các công sở.
Văn hóa, giáo dục :
+ Hệ thống giáo dục được mở rộng hơn gồm tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học.
+ Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều, nhất là những sách báo cổ vũ cho tư tưởng Pháp – Việt đề huề.
+ Văn hóa phương Tây du nhập mạnh vào Việt Nam, phát triển đan xen với văn hóa truyền thống.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam.
Kinh tế :
- Sự đầu tư vốn và các nhân tố kĩ thuật làm kinh tế của Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới.
- Do chính sách kìm hãm của thực dân Pháp mà kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối lạc hậu, nghèo, mang nặng tính lệ thuộc vào kinh tế Pháp, là thị trường độc chiếm của Pháp.
Xã hội : do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới :
Giai cấp địa chủ : tiếp tục phân hóa một bộ phận trung, tiểu, địa chủ tham gia phong trào dân tộc, dân chủ.
Giai cấp nông dân bị đế quốc phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa nên căm thù đế quốc, phong kiến, là lực lượng cách mạng to lớn.
Tiểu tư sản : số lượng tăng nhanh, có tinh thần chống đế quốc và tay sai, là đội ngũ trí thức nhạy bén với thời cuộc, hăng hái đấu tranh.
Tư sản dân tộc là giai cấp có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
Công nhân ngày càng phát triển (đến 1929 có 22 vạn người). Ngoài đặc điểm chung của công nhân thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam còn có đặc điểm riêng : chịu 3 tầng áp bức (đế quốc, phong kiến, tư sản bản xứ), có quan hệ gắn bó với nông dân, có truyền thống yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản.
® Vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng theo khuynh hướng tiến bộ của thời đại.
II. Phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1925
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài.
Phan Bội Châu :
- Cách mạng tháng Mười Nga làm thay đổi quan điểm cách mạng của Phan Bội Châu ® Từ đó ông chuyển sang nghiên cứu, tìm hiểu cách mạng tháng Mười.
- Tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị bắt (tại Trung Quốc) rồi bị kết án và cuối cùng đưa về an trí tại Huế.
Phan Châu Trinh :
- Tiếp tục các hoạt động cách mạng yêu nước tại Pháp.
- Năm 1925 về nước tiếp tục hoạt động theo đường lối cũ.
Tại Trung Quốc :
- Nhóm thanh niên yêu nước : Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn thành lập Tâm Tâm xã.
- Ngày 19/6/1924, tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái gây tiếng vang lớn.
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam.
Tư sản :
- Sau chiến tranh mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại dùng hàng nội.
- Năm 1923, địa chủ, tư sản đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu gạo ở Nam Kì của tư bản Pháp.
- Năm 1923, tư sản và địa chủ Nam Kì còn thành lập Đảng Lập hiến, đưa ra khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ. Khi Pháp nhượng bộ, họ ngừng đấu tranh.
Tiểu tư sản : hoạt động sôi nổi :
- Thành lập tổ chức chính trị … Hoạt động với nhiều hình thức phong phú, sôi nổi : mít tinh, biểu tình, bãi khóa … lập nhà xuất bản tiến bộ, ra sách báo tiến bộ.
- Tiêu biểu nhất có cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925) và để tang Phan Châu Trinh (1926).
Công nhân : phong trào công nhân còn lẻ tẻ tự phát.
- Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn lập công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
- Tháng 8/1925 : phong trào đấu tranh của công nhân xưởng đóng tàu Ba Son ® Đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.
2. Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
- Cuối 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp, ra nhập Đảng Xã hội Pháp.
- Ngày 18/6/1919, Người gửi tới Hội nghị Vecxai bản yêu sách đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho nhân dân Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Người đọc Luận cương Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa ® Tìm thấy con đường giành độc lập, tự do cho dân tộc.
- Tháng 12/1920, dự Đại hội Tua, tán thành quốc tế thứ III và tham gia Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản.
- Năm 1921, thành lập hội Liên hiệp các thuộc địa ở Pari, ra báo Người cùng khổ làm cơ quan ngôn luận của hội. Viết bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp ® Sách báo này đều được bí mật đưa về nước.
- Tháng 6/1923, sang Liên Xô dự Đại hội Quốc tế Nông dân (10/1923) và dự Quốc tế Cộng sản lần V (1924).
Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc :
+ Tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam.
+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của Đảng cộng sản.

Bài 13

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
(1925 – 1930)

I. Sự ra đời và hoạt động của 3 tổ chức cách mạng
1. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
Hoàn cảnh ra đời :
- Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu, Trung Quốc, liên lạc với những người Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm Tâm Xã.
- Tháng 2/1925, chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm lãnh đạo quần chúng đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai.
Hoạt động :
- Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo chiến sĩ cách mạng, đưa về nước hoạt động.
- Ngày 21/6/1925, ra tuần báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.
- Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành cuốn Đường kách mệnh.
- Báo Thanh niên và tác phẩm Đường kách mệnh chỉ rõ đường lối, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam ® vũ trang lí luận cho cán bộ của Hội để tuyên truyền vào trong nước.
- Xây dựng tổ chức cơ sở ở trong nước : Năm 1929, Hội đã xây dựng được cơ sở ở khắp trong nước, hội viên có 1.700 người.
- Năm 1928, tổ chức phong trào vô sản hóa đưa hội viên vào sống và lao động cùng công nhân, để tuyên truyền vận động nâng cao ý thức giác ngộ chính trị cho công nhân.
Vai trò :
- Truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam.
- Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh sang giai đoạn tự giác.
Biểu hiện :
+ 1927 – 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh ở các trung tâm kinh tế, chính trị …
+ Các cuộc bãi công của công nhân có sự liên kết giữa các ngành, nghề, địa phương thành phong trào chung.
- Chuẩn bị về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.
2. Tân Việt Cách mạng đảng và Việt Nam Quốc dân đảng.
II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
Hoàn cảnh ra đời :
- Năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ phát triển mạnh trong đó khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế. ® Yêu cầu thành lập các tổ chức cộng sản.
Tháng 3/1929 những hội viên tiên tiến của Việt Nam cách mạng thanh niên lập chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long – Hà Nội.
Quá trình ra đời và hoạt động của ba tổ chức cộng sản :
Đông Dương Cộng sản đảng :
+ Tháng 5/1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc Kì đã đề nghị thành lập một đảng cộng sản. Song không được chấp nhận, nên đã bỏ về nước.
+ Ngày 17/6/1929, thành lập Đông Dương cộng sản đảng tại 312 Khâm Thiên.
- Hà Nội, uy tín và tổ chức của đảng phát triển nhanh.
An Nam Cộng sản đảng :
+ Tháng 8/1929, những hội viên của Việt Nam cách mạng thanh niên ở tổng bộ và Nam Kì đã thành lập An Nam cộng sản đảng.
Đông Dương Cộng sản liên đoàn :
+ Tháng 9/1929 đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản đảng tại Trung Kì.
Ý nghĩa :
- Phản ánh xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
- Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của một chính đảng vô sản ở Việt Nam.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị :
- Năm 1929, có ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ ® phong trào cách mạng có nguy cơ bị chia rẽ ® yêu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.
- Ngày 3/2/1930, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng – Hồng Kông).
Nội dung Hội nghị :
- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng : 
- Chiến lược của cách mạng Việt Nam : “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cách mạng : đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do …
- Lực lượng cách mạng gồm : công, nông, tiểu tư sản, trí thức. Với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.
- Lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Vị trí : cách mạng Việt Nam phải liên minh với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là sự lựa chọn của lịch sử.
- Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sữ cách mạng Việt Nam.
+ Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.
+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
+ Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.

Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939


I. Việt Nam trong những năm 1936 - 1939
1. Tình hình chính trị
- Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chỉ nghĩa phát xít đã ra đời, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, đòi quyền dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên nắm quyền ở Pháp, đã thực hiện một số chính sách tiến bộ, nới rộng một số quyền tự do, dân chủ ở Việt Nam.
2. Tình hình kinh tế – xã hội 
Về kinh tế :
- Trong những năm 1936 – 1939 kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và phát triển.
- Tuy nhiên chỉ tập trung vào một số ngành đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và nhu cầu chuẩn bị cho chiến tranh.
- Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp – không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của nhân dân.
Xã hội :
- Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương chưa bằng trước.
- Nông dân : mất đất, địa tô cao, đói khổ, nợ nần.
- Tiểu tư sản một số thất nghiệp, lương thấp, thuế cao, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
- Tư sản dân tộc ít vốn, bị tư bản Pháp chèn ép.
- Đa số nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ ® vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo (đòi quyền dân sinh, dân chủ).
II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 - 1936
- Tháng 7/1939 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thương Hải (Trung Quốc) để đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936 – 1939.
Nội dung Hội nghị :
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng lúc này là : Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo …
- Phương pháp đấu tranh : kết hợp các hình thức công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Dân chủ).
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a) Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh dân chủ :
- Bao gồm :
+ Phong trào Đông Dương đại hội (từ giữa 1936)
+ Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp (đầu 1937).
+ Các cuộc mít tinh biểu tình của các tầng lớp nhân dân.
- Hình thức đấu tranh : hội họp, thảo “dân nguyện”, mít tinh, biểu tình đưa yêu sách, đòi dân sinh dân chủ ; đón tiếp phái viên chính phủ Pháp ® Đấu tranh công khai, hợp pháp.
Kết quả : Thực dân Pháp tìm mọi cách ngăn chặn, nhưng đã phải giải quyết một số yêu sách của nhân dân.
Ý nghĩa :
+ Thức tỉnh quần chúng lao động.
+ Đảng ta tích lũy được một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
b) Đấu tranh nghị trường
- Khái niệm : Đưa người của Đảng và mặt trận ra tranh cử vào các cơ quan chính quyền của thực dân.
- Hình thức tổ chức : Đưa người của Đảng ra ứng cử, dùng báo chí tuyên truyền vận động cử tri bỏ phiếu cho những ứng cử viên này.
- Mở rộng lực lượng của mặt trận, vạch trần chính sách phản động của thực dân.
c) Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí :
- Ra nhiều tờ báo công khai, tuyên truyền, vận động dân sinh dân chủ.
- Xuất bản và cho lưu hành công khai nhiều sách : chính trị - lí luận 
tác phẩm hiện thực phê phán, thơ ca cách mạng.
- Giác ngộ cho các tầng lớp nhân dân về con đường cách mạng của Đảng.
3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách của nhân dân.
- Đông đảo quần chúng được giác ngộ tham gia vào Mặt trận, trở thành đội quân chính trị hùng hậu.
- Đảng ta trưởng thành và tích lũy được nhiều kinh nghiệm lãnh đạo ® Là cuộc tập dượt lần hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.


Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM (1939 – 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI

I. Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 - 1945
1. Tình hình chính trị :
- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
- Ngày 3/9/1939, Pháp tham chiến.
- Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức.
- Chính sách của Pháp ở Đông Dương thay đổi :
+ Tăng cường đàn áp cách mạng.
+ Ra sức vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến.
- Tháng 9/1940, Nhật vào Việt Nam, Pháp đầu hàng, câu kết bắt tay với Nhật cùng thống trị bóc lột nhân dân ta. Các đảng phái thân Nhật xuất hiện ra sức tuyên truyền về sức mạnh của Nhật về thuyết Đại Đông Á.
- Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to ở nhiều nơi. Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị thân Nhật được dịp đua nhau hoạt động, không khí cách mạng sôi sục.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
- Ngay khi chiến tranh bùng nổ, Pháp đã đẩy mạnh chính sách vơ vét sức người sức của để phục vụ chuẩn bị cho chiến tranh.
+ Ra lệnh tổng động viên.
+ Thực hiện chính sách Kinh tế chỉ huy.
- Khi quân Nhật vào Đông Dương Nhật thực hiện chính sách :
+ Buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật.
+ Đầu tư vốn khai thác một số ngành.
+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa, trồng đay, thầu dầu.
- Hậu quả :
+ Chính sách của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta vào cảnh một cổ hai tròng.
+ Cuối 1944 đầu 1945, có 2 triệu đồng bào ta chết đói, kinh tế Việt Nam trở nên điêu tàn, kiệt quệ.
+ Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta (trừ bọn tay sai) đều căm thù đế quốc phát xít, mâu thuẫn dân tộc lên cao hơn bao giờ hết.
II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9/1939 đến tháng 3/1945
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 11/1939
- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.
Nội dung Hội nghị : 
+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, tay sai, chống tô cao, lãi nặng.
+ Chuyển từ đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
Ý nghĩa : Đây là Hội nghị đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị + năng lực sáng tạo của Đảng. 
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
a) Khởi nghĩa Bắc Sơn
Nguyên nhân :
+ Ngày 22 – 9/1940, Nhật nhảy vào Lạng Sơn, thực dân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.
+ Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
Diễn biến :
+ Ngày 27/9/1940, nhân dân nổi dậy chặn đánh thực dân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhai, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Bắc Sơn thành lập.
+ Nhật – Pháp cấu kết với nhau, Pháp quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi nghĩa.
Kết quả : khởi nghĩa thất bại nhưng có ý nghĩa quan trọng.
+ Mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
b) Khởi nghĩa Nam Kì
Nguyên nhân :
+ Binh lính và thanh niên Nam Kì bị thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ đạn, chống lại quân Xiêm – Thái Lan Không khí đấu tranh phản đối việc đưa lính ra trận sôi sục ở Nam Kì.
+ Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa,
Diễn biến :
+ Bùng nổ ngày 23/11/1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.
Kết quả - ý nghĩa :
+ Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó nên khởi nghĩa thất bại.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh của nhân dân Nam Bộ.
c) Binh biến Đô Lương
Nguyên nhân : do binh lính bất bình nổi dậy.
Diễn biến : 13/1/1941 binh lính chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương vạch kế hoạch đánh thành Vinh nhưng thất bại.
Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.
Nguyên nhân thất bại :
- Điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thời cơ mới chỉ xuất hiện ở một số địa phương, chưa xuất hiện thời cơ trong cả nước.
- Thực dân Pháp còn mạnh.
- Lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị, tổ chức đầy đủ.
Ý nghĩa lịch sử :
- Nêu cao tinh thần yêu nước, bất khuất của nhân dân ta.
- Báo hiệu một thời kì đấu tranh mới quyết liệt với kẻ thù – đấu tranh vũ trang.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý về : thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, chuẩn bị lực lượng cách mạng …
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng – Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)
- Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Từ ngày 10 đến 19/5/1941 Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pắc Bó – Hà Quảng – Cao Bằng.
Nội dung của Hội nghị :
+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc.
+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công …”
+ Chủ trương mỗi nước Đông Dương thành lập một mặt trận riêng. Ở Việt Nam thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh – Việt Minh.
+ Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
+ Coi chuẩn bị lực lượng là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
Ý nghĩa :
+ Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.
+ Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.
4. Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
a) Xây dựng lực lượng chính trị
- Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh) được thành lập tại Cao Bằng. Các đoàn thể của Mặt trận đều mang tên “Cứu quốc”.
- Cao Bằng : là nơi thí điểm xây dựng các đoàn thể “cứu quốc”. Năm 1942 các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, trong đó có 3 châu hoàn toàn.
- Từ Cao Bằng lan sang các tỉnh lân cận ® Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập.
- Đầu 1942, tại Hội nghị Võng La (Đông Anh – Phúc Yên), Đảng ta chủ trương mở rộng Mặt trận, các Hội cứu quốc thành lập ở nhiều thành phố, thị xã ® Hội văn hóa cứu quốc được thành lập và Đảng Dân chủ Việt Nam gia nhập Việt Minh) ® Lực lượng cách mạng được mở rộng.
- Đảng còn chú trọng vận động ngoại kiều và binh lính người Việt tham gia cách mạng.
b) Xây dựng lực lượng vũ trang
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn hoat động chủ yếu ở Bắc Sơn – Võ Nhai.
- Ngày 14/2/1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Cứu quốc quân I, hoạt động chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn,
- Ngày 15/9/1941 thành lập trung đội Cứu quốc quân II.
- Cuối năm 1941, ở Cao Bằng Nguyễn Ái Quốc thành lập các đội vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp huấn luyện quân sự.
- Sau Hội nghị Võng La (2/1943) công tác chuẩn bị lực lượng càng gấp rút. Ở căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai Cứu, quốc quân hoạt động mạnh. Ngày 25/2/1944, Trung đội cứu quốc quân III ra đời.
- Ở Cao Bằng thành lập 19 ban Nam tiến.
- Ngày 7/5/1944, Việt Minh ra chỉ thị sắm vũ khí đuổi thù chung.
- Ngày 25/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập.
c) Xây dựng căn cứ địa
Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng.
- Năm 1941 Nguyễn Ái Quốc xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.
- Từ 1943 : Căn cứ địa mở rộng nối liền Bắc Sơn, Võ Nhai với Cao Bằng … tạo điều kiện cho Khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
Bài 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

(TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946)
I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945
1. Khó khăn
Chính trị : Chính quyền cách mạng còn non trẻ, trứng nước (Chính phủ lâm thời).
- Quân đội các nước dưới danh nghĩa Đồng minh lũ lượt kéo vào :
+ Miền Bắc 20 vạn quân Tưởng đem theo tay sai Việt Quốc, Việt Cách hòng cướp chính quyền của ta.
+ Miền Nam : Quân Anh kéo vào giúp Pháp quay lại xâm lược Việt Nam. Tay sai của Pháp ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.
+ Cả nước còn 6 vạn quân Nhật ® Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã đứng giữa vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.
Kinh tế bị chiến tranh tàn phá kiệt quệ, nạn đói hoành hoành, tài chính trống rỗng, rối loạn.
Văn hóa : Trên 90% dân số mù chữ.
2. Thuận lợi cơ bản
- Nhân dân ta giành được chính quyền, được hưởng tự do nên rất phấn khởi, quyết tâm bảo vệ chính quyền.
- Đảng – Hồ Chí Minh bình tĩnh sáng suốt lãnh đạo, chèo lái con thuyền cách mạng.
- Trên thế giới, hệ thống XHCN, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh, cổ vũ nhân dân ta.
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
- Ngày 6/1/1946, cả nước tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội khóa I.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến (chính phủ chính thức) do Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Ở các địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng, chấn chỉnh. Cuối 1945, quân đội quốc gia Việt Nam được củng cố phát triển, lực lượng dân quân tự vệ được tăng cường.
2. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính
a) Giải quyết nạn đói
- Là nhiệm vu cấp bách
- Để cứu đói, chính phủ và Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân nhường cơm sẻ áo, quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương.
- Để giải quyết nạn đói, Hồ Chí Minh đã kêu gọi đồng bào “tăng gia sản xuất”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 25%, tạm cấp ruộng đất.
- Kết quả nạn đói được đẩy lùi.
b) Giải quyết nạn dốt
- Là nhiệm vụ cấp bách.
- Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí Sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, phát động phong trào xóa nạn mù chữ
- Kết quả : Đến cuối 1946, cả nước tổ chức được 76.000 lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
- Trường học các cấp được khai giảng sớm.
3. Giải quyết khó khăn về tài chính
- Biện pháp trước mắt : Kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng quỹ độc lập.
® Kết quả quyên góp được : 370 kg vàng và 20 triệu bạc vào quỹ độc lập.
- Biện pháp lâu dài : Để ổn định nền tài chính ngày 31/1/1946 ra Sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và ngày 23/11/1946 cho lưu hành.
III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
Nguyên nhân :
- Sau khi Nhật đầu hàng, Pháp có dã tâm quay lại xâm lược nước ta ® Đêm 22 rạng 23/9/1945 Pháp đã đánh úp Ủy ban nhân dân Nam Bộ mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần hai.
Diễn biến :
- Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chống giặc bằng mọi hình thức ® Quân Pháp trong thành phố bị bao vây và luôn bị tấn công.
- Từ 10/1945 quân Pháp được tăng viện ® mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Trung Bộ.
- Trung ương Đảng, chính phủ, Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động cả nước chi viện cho miền Nam, gửi những doàn quân Nam tiến vào chiến đấu và quyên góp ủng hộ đồng bào miền Nam kháng chiến.
Ý nghĩa :
- Ngăn chặn kế hoạch đánh nhanh của thực dân Pháp.
- Góp phần bảo vệ chính quyền cách mạng ® nhân dân Nam Bộ xứng đáng với danh hiệu thành đồng tổ quốc.
2. Đấu tranh với Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động ở miền Bắc
Chủ trương của Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh là tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột vũ trang với quân Tưởng.
Biện pháp đối phó
+ Với quân Tưởng : Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, nhận tiêu tiền Trung Quốc.
+ Với tay sai của Tưởng : Cho chúng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế phó chủ tịch nước cho Nguyễn Hải Thần.
+ Những kẻ có đủ tội chứng thì trừng trị theo pháp luật.
+ Ra sắc lệnh nhằm trấn áp những đảng phái thân Tưởng.
Ý nghĩa :
+ Hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của Tưởng.
+ Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
+ Tránh được xung đột vũ trang cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
3. Hòa ước với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta :
- Sau khi chiếm đóng các đô thị miền Nam, đầu năm 1946 Pháp vạch kế hoạch tiến công ra Bắc thôn tính cả Việt Nam. Chúng điều đình với Tưởng : kí với Tưởng Hiệp ước Hoa – Pháp (28/2/1946).
Nội dung Hiệp ước Hoa – Pháp :
+ Pháp trả cho Tưởng các tô giới và một số quyền lợi của Pháp ở Trung Quốc.
+ Đổi lại Tưởng cho Pháp đem quân ra Bắc để làm nghĩa vụ quân Đồng minh.
® Dặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn : một là đánh Pháp, hai là hòa với Pháp.
- 3/3/1946, Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn giải pháp “Hòa để tiến”.
- Ngày 6/3/1946, Hồ Chí Minh đã kí với đại diện chính phủ Pháp Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ.
Nội dung Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).
+ Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong Khối liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam cho Pháp đem 15.000 quân ra miền Bắc thay quân Tưởng và phải rút dần trong thời hạn 5 năm.
+ Hai bên ngừng xung đột vũ trang giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ.
Ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ
+ Đẩy nhanh 20 vạn quân Tưởng về nước giảm bớt khó khăn cho cách mạng.
+ Tránh được cuộc xung đột vũ trang quá sớm bất lợi cho ta.
+ Tạo thời gian hòa bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài về sau
- Trước tình hình ngoại giao Việt - Pháp căng thẳng, 14/9/1946 Hồ Chí Minh đã kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước nhường thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng.

Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾn
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950) 

I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta
- Âm mưu của Pháp : bằng mọi cách quay trở lại xâm lược nước ta.
- Hành động :
+ Pháp mở các cuộc hành quân tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ ngay từ sau ngày 6 – 3/1946.
+ Tại Bắc Bộ, Pháp mở các cuộc khiêu khích ở Hải Phòng và Lạng Sơn đặc biệt là sự kiện ngày 18/12/1946 tại Hà Nội.
- Hậu quả : Buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác phải cầm súng đứng lên chống giặc.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
- Ngày 18 – 19/12/1946, Hội nghị Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông), đã quyết định phát động cả nước kháng chiến chống Pháp.
- Tối ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được truyền đi khắp cả nước.
- Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện qua các văn kiện :
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi(9/1947) của Tổng bí thư Trường Chinh.
® Tính chất, mục đích, nội dung và phương châm : Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Pháp mở rộng ra Bắc và chiếm đóng Hà Nội và các đô thị nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng vũ trang của ta nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô Hà Nội với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
- Những trận đánh tiêu biểu : Chợ Đồng Xuân, Nhà bưu điện, trận Bắc Bộ phủ …
Ý nghĩa : Giam chân địch trong thành phố, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
- Di chuyển cơ quan đầu não và các thiết bị máy móc phục vụ kháng chiến lên vùng căn cứ địa Việt Bắc.
- Khi rút khỏi các thành phố, dân ta thực hiện tiêu thổ kháng chiến (phá để địch không lợi dụng được để chống lại ta).
- Xây dựng mọi mặt để phục vụ kháng chiến : chính trị, kinh tế, quân sự và văn hóa.
Ý nghĩa : Bước đầu đã xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt để phục vụ cho cuộc kháng chiến lâu dài.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu – Đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện
1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.
a) Âm mưu của Pháp : Tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b) Diễn biến :
- Ngày 7/10/1947 : Pháp cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới, cho một binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo thành một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
- Ngày 9/10/1947 : Binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm này kẹp lại ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)
Chủ trương của ta : “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt.
- Trên mặt trận đường 4 : Trận Đèo Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ giới của địch.
- Ở mặt trận hướng Tây : ta phục kích địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.
- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên địch.
- Buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện
Chính trị : Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Liên Việt tiến tới thống nhất.
Quân sự : Bộ đội chủ lực phân tán, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.
Kinh tế : giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, cấp ruộng đất công và ruộng đất của bọn phản động chia cho nông dân (bồi dưỡng sức dân).
Văn hóa giáo dục : tháng 7/1950, Chính phủ đề ra cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
Ý nghĩa : tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnhvề mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.
IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
Thuận lợi :
+ Trên thế giới : cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, thuận lợi cho cách mạng nước ta.
+ Tháng 1/1950, lần lượt các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
Khó khăn :
+ Ngày 13/5/1950, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đưa ra Kế hoạch Rơve, gây cho ta nhiều khó khăn.
® Thuận lợi vẫn là cơ bản.
2. Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
a) Chủ trương của ta : tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : Tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch. Khai thông biên giới Việt – Trung ; Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
b) Diễn biến :
- Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập.
- Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.
- Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhau ® Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4 được hoàn toàn giải phóng.
- Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng dải biên giới Việt Trung từ Cao Bằng về Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang “Đông – Tây” làm phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.
- Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
 
 


 

SMOD GÓC HỌC TẬP

 


 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024