Chatbox

Các bạn vui lòng dùng từ ngữ lịch sự và có văn hóa,sử dụng Tiếng Việt có dấu chuẩn. Chúc các bạn vui vẻ!
07/12/2013 22:12 # 1
nguyenquynhtran
Cấp độ: 40 - Kỹ năng: 21

Kinh nghiệm: 199/400 (50%)
Kĩ năng: 14/210 (7%)
Ngày gia nhập: 27/09/2013
Bài gởi: 7999
Được cảm ơn: 2114
Phần I (chương I.chương 2,chương 4) lịch sử 12[cơ bản]


 Chương I: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)

Bài 1 : SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949


I. Hội nghị Ianta (2-1945) và những thở thuận của ba cường quốc
1. Hội nghị Ianta
a.Hoàn cảnh triệu tập
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt ra:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít
+ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận
- Từ ngày 4-11/2/1945, một hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham sự của nguyên thủ ba cường quốc: Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ), U. Sớcsin (Anh)
b. Nội dung hội nghị
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu, Châu Á.

=> Những quyết định của HN Ianta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta.
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
1. Sự thành lập
- Từ 25/4 - 26/6/1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc.
2. Mục đích của LHQ
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới ; thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước…
3. Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, và Trung Quốc)
4. Cơ cấu tổ chức
- Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng; Hội đồng bảo an; Hội đồng quản thác; Hội đồng kinh tế-xã hội; Tòa án quốc tế và Ban thư kí
- Các tổ chức chuyên môn khác
- Trụ sở đặt tại Niu-Oóc (Mĩ)
5. Vai trò
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Giải quyết nhiều vụ tranh chấp, xung đột khu vực.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế,…
* Sự kiện mở rộng:
- 9-1977: Việt Nam là thành viên 149 của LHQ
- Năm 2006: LHQ có 192 quốc gia thành viên
- 10/2007: Việt Nam được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an
III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
1. Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh
- Theo thỏa thuận của hội nghị Pốt-xđam (7-8/1945) quân đội 4 nước Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ phân chia khu vực tạm chiếm đóng nước Đức nhằm tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, làm cho Đức thành một nước hoàn toàn dân chủ và thống nhất
- 9/1949 ở Tây Đức, Mĩ, Anh, Pháp lập ra nước Cộng hòa liên bang Đức theo chế độ TBCN
- 10/1949 tại Đông Đức được sự giúp đỡ của Liên Xô, nước Cộng hòa dân chủ Đức được thành lập, theo con đường XHCN.
2. CNXH trở thành hệ thống thế giới
- 1945-1949: Các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân, bước vào xây dựng CNXH
- Liên Xô và các nước Đông Âu kí nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế, chính trị, quân sự.
3. Mĩ khống chế các nước TB Tây Âu
Sau chiến tranh Mĩ thực hiện kế hoạch Mác-san (kế hoạch phục hưng châu Âu) làm cho các nước Tây Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
=> với các sự kiện trên, ở Châu Âu đã hình thành hai khối nước đối lập nhau: Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN. 

Chương II: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)

Bài 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)


I. Liên Xô và Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 1970
1. Liên Xô
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Nguyên nhân: chiến tranh tàn phá nặng nề
=> Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950)
* Thành tựu:
- Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
- Đến năm 1950:
+ Tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.
+ Sản xuất nông nghiệp đạt mức trước CT.
- 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
- Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt những thành tự to lớn.
- Thành tựu:
+ Công nghiệp: trở thành cường quốc CN thứ hai thế giới (sau Mỹ), đi đầu thế giới trong nhiều ngành CN…
+ Nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16% /năm
+ Khoa học - Kĩ thuật: 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo ; 1961 phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái đất…
+ Xã hội: đất nước có nhiều biến đổi. Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong nước. Trình độ học vấn của người dân không ngừng đựơc nâng cao.
+ Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào gpdt và giúp đỡ các nước XHCN
- Ý nghĩa:
+ Củng cố, tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết
+ Nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế. Liên Xô là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
2. Các nước Đông Âu
a. Sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu
- Từ 1944-1945: nhân dân Đông Âu phối hợp với hồng quân Liên Xô tiêu diệt phát xít, giành chính quyền, thiết lập nhà nước DCND
- 1945-1949: hoàn thành cách mạng DCND, thiết lập chuyên chính vô sản, thực hiện nhiều cải cách dân chủ và tiến lên xây dựng CNXH
- Ý nghĩa: CNXH đã vượt phạm vi 1 nước và bước đầu trở thành hệ hống thế giới
b. công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu
- Bối cảnh:
+ Thuận lợi: Liên Xô giúp đỡ
+ Khó khăn: xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chiến tranh tàn phá, CNDDWQ và phản động chống phá
- Thành tựu: đạt nhiều thành tựu về kinh tế, khoa học - kĩ thuật; trở thành các quốc gia công-nông nghiệp
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở Châu Âu
a. Quan hệ kinh tế - khoa học kĩ thuật
- 8/1/1949 Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập
- Mục tiêu: tăng cường hợp tác về kinh tế, khoa học kĩ thuật giữa các nước XHCN
- Vai trò: thúc đẩy hợp tác giữa các thành viên nhằm phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật, nâng cao đ/s nhân dân
- Hạn chế: chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới.
b. Quan hệ chính trị - quân sự
- 14/5/1955 tổ chức hiệp ước phòng thủ Vácsava được thành lập
- Mục tiêu: Thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chiónh trị của các nước XHCN ở châu Âu.
- Vai trò: Giữ gìn hòa bình và an ninh Châu Âu và thế giới; tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và TBCN
- Ý nghĩa: quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước XHCN đã củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế giới, ngăn chặn, đẩy lùi các âm mưu của CNTB.
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991
1. Sự khủng hoảng của CNXH ở Liên Xô
- Nguyên nhân:
+ Khủng hoảng dầu mỏ 1973 => y/c cải cách
+ Liên Xô chậm cải cách => khủng hoảng
* Công cuộc cải tổ 1985 - 1991
- 3/1985 M.Goocbachốp cải tổ đất nước
- Nội dung, đường lối cải tổ: tập trung vào việc " cải cách kinh tế triệt để", sau lại chuyển sang cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng là trọng tâm.
- Hậu quả:
+ Kinh tế: rối loạn, thu nhập quốc dân giảm
+ Chính trị: vai trò lãnh đạo của ĐCS và nhà nước Xô Viết suy yếu. tình hình chính trị xã hội hỗn loạn.
=> Liên Xô lâm vào khủng hoảng toàn diện.* * Sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết:
- 8/1991: đảo chính lật đổ Goocbachốp -> thất bại.
- Hậu quả:
+ ĐCS Liên Xô bị đình chỉ hoạt động
+ Chính phủ Xô Viết bị tê liệt
- 21/12/1991: 11 nước CH tuyên bố thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) => nhà nước Liên bang Xô Viết tan rã
- 25/12/1991: Goocbachốp từ chức, cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, CNXH Liên Xô sụp đổ.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
- Cuối thập niên 70 - đầu thập niên 80, nền kinh tế Đông Âu trì trệ, nhân dân giảm sút lòng tin vào chế độ -> các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ CNXH.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung ; sự thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
- Không bắt kịp bước phát triển của KHKT tiên tiến.
- Khi tiến hnàh cải tổ, đã phạm phải những sai lầm trên nhiều mặt, xa rời những nguyên lí cơ bản của CN Mác – Lênin.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
III. Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
- Là quốc gia kế tục Liên Xô trong quan hệ quốc tế
- Kinh tế:
+ 1990- 1995: liên tục suy thoái
+ Từ 1996: phục hồi và tăng trưởng
- Chính trị: thể chế tổng thống Liên bang
- Đối nội: phải đối mặt với nhiều thách thức (tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc.
- Đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác phát triển các mối quan hệ với các nước Châu Á (ASEAN, Trung Quốc,… )
- Từ năm 2000, V.Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều biến chuyển khả quan và triển vọng phát triển. 
Chương III: CÁC NƯỚC Á PHI VÀ MĨ LA TINH (1945 – 2000)

Bài 3
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á


I. Những nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước CTTGII, hầu hết các nước này (trừ Nhật) đều bị CNTD nô dịch
- Sau CTTGII khu vực này có nhiều chuyển biến:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời (10/1949)
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và tách thành hai nhà nước riêng biệt là Hàn Quốc và CHDCND Triều Tiên.
+ Sau chiến tranh các nước Đông Bắc Á đều bắt tay xây dựng phát triển kinh tế và đạt nhiều thành tựu to lớn.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959)
a- Sự thành lập:
+ Cuộc nội chiến giữa Đảng quốc dân và ĐCS 1946 – 1949.
+ Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc với thắng lợi thuộc về ĐCS.
+ Ngày 1- 10 - 1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập, do Mao Trạch Đông đứng đầu.
- Ý nghĩa:
+ CMDTDC ở Trung Quốc thắng lợi, chấm dứt ách thống trị của ĐQ , xóa bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến.
+ Làm tăng cường lực lượng CNXH trên TG, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào cách mạng thế giới.
b. Mười năm đầu XD chế độ mới 1949 - 1959
- Nhiệm vụ: đưa Trung Quốc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát triển về mọi mặt
- Thành tựu:
+ 1950-1952: hoàn thành khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất, cải tạo công thuwong nghiệp,…
+ 1953 – 1957: thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm. Kinh tế, VH, GD đều có bước phát triển.
+ Thi hành chính sách đối ngoại tích cực, nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
2. Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 – 1978)
- Đối nội:
+ Không ổn định về mọi mặt+ Nguyên nhân: từ 1959, thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”, cuộc “đại cách mạng văn hóa”.
- Biểu hiện:
+ Kinh tế: SX ngừng trệ, nạn đói diễn ra trầm trọng.
+ Chính trị: không ổn định.
+ Xã hội: hỗn loạn, đ/s nd khó khăn.
- Đối ngoại:
+ Ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mỹ của nhân dân Việt Nam, ủng hộ cuộc đấu tranh GPDT của nhân dân Á, Phi, MLT.
+ Xung đột biên giới với Liên Xô, Ấn Độ, hòa dịu với Mĩ.
3. Công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978
* Đường lối cải cách – mở cửa:
- 12/1978, Đại hội ĐCS Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách mở cửa
- Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa…
* Thành tựu:
- Kinh tế: tiến bộ nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- KH-KT, văn hóa, giáo dục: đạt nhiều thành tựu nổi bật.
- Đối ngoại:
+ Bình thường hóa quan hệ với LX, MC, ÂĐ, Việt Nam.
+ Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới
+ Có nhiều đóng góp trong giải quyết tranh chấp quốc tế
* Ý nghĩa:
- Chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách mở cửa, tăng sức mạnh và vị thế quốc tế của TQ.
- Là bài học quý cho những nước đang xây dựng CNXH, trong đó có Việt Nam.

Bài 4 - CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
- Sau CTTGII, các nước ĐNA liên tục đấu tranh giành độc lập:
+ 17-8-1945: nước CH Inđônêxia ra đời
+ 2-9-1945: nước Việt Nam DCCH được thành lập
+ 12-10-1945: Lào tuyên bố độc lập.
+ Ngoài ra nhân dân ở nhiều nước cũng đã giải phóng nhiều vùng rộng lớn: Miến Điện, Mã Lai, Philippin.
+ Tiếp đó nhân dân ĐNA tiến hành kháng chiến chống TD Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi: Việt Nam (Pháp, Mĩ), Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin, Mã Lai, Miến Điện, Singgapo, Brunây (1984).
b. Lào (1945-1975)
* Giai đoạn 1 (1945 – 1954) : kháng chiến chống TD Pháp
- 23-8-1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
- 12 – 10 – 1945: Chính phủ Lào tuyên bố độc lập.
- 3-1946: TD Pháp trở lại xâm lược Lào
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến của Lào ngày càng phát triển.
- 7/1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Gđ 2 (1954 – 1975): kháng chiến chống đế quốc Mĩ .
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ diễn ra trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Quân và dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ, đến đầu những năm 70, vùng giải phóng đã mở rộng với 4/5 lãnh thổ.
- 21-2-1973 các phái ở Lào đã thoả thuận ký Hiệp định Viêng Chăn, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Từ 5 – 12/1975: quân và dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
- 2-12-1975: nước CHDCND Lào được thành lập.
c. Campuchia (1945 – 1993)
* Giai đoạn 1945 – 1954: nhân dân Campuchia kháng chiến chống Pháp
- 10/1945 Pháp trở lại xâm lước CPC.
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS ĐD, từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng CPC, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.
- 9-11-1953: Chính phủ Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho CPC, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng Campuchia.
- 7/1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia.
* Giai đoạn 1954 – 1975: CP Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.
- 18-3-1970: CP Xihanuc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ, nhân dân CPC tiến hành kháng chiến chống Mĩ.
- 17-4-1975: Phnompenh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân CPC thắng lợi
* Giai đoạn 1975-1979: Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ.
- 1975-1979: được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân CPC đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme đỏ
-7-1-1979: Phnompenh được giải phóng, nước CHND Campuchia được thành lập.
* Giai đoạn 1979 – 1993: diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng NDCM với các phe phái đối lập chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ
- 23-10-1991: Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari.
- 9-1993: Quốc hội mới thông qua hiến pháp, thành lập ra Vương quốc CPC do Xihanúc đứng đầu. Đời sống chính trị-kinh tế CPC bước sang một thời kỳ phát triển mới.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước ĐNA
a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN

b. Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành độc lập các nước ĐD phát triển theo hướng trung lập nhưng còn nhiều khó khăn
- Từ những năm 80-90 của thế kỉ XX các nước này chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bộ mặt kinh tế-xã hội có nhiều biến đổi
c. Các nước khác ở ĐNA
- Brunây: dầu mỏ và khí đốt mang lại nguồn thu nhập lớn. từ giữa những năm 80, CP thi hành chính sách đa dạng hóa nền kinh tế.
- Myanma: sau gần 30 năm đầu thực hiện chính sách hướng nội, kinh tế chậm chạp. cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa” do đó nền kinh tế có sự khởi sắc.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời:
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bắt tay vào xây dựng kinh tế nhưng gặp khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đới với khu vực.
- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước ĐNA liên kết với nhau.
-> 8/8/1967 Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (T.Lan) gồm 5 nước: Inđônêixia, Malaixia, Singapo, Philippin, Thái Lan.
* Quá trình phát triển:
- 1967-1975: non yếu, chưa có vị trí quốc tế.
- 2/1976, Hiệp ước Bali được kí kết -> ASEAN có sự khởi sắc.
- Lúc đầu ASEAN đối đầu với 3 nước Đông Dương. Từ cuối thập niên 80, đối thoại, hòa dịu.
- 1984, Brunây gia nhập ASEAN.
- Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm VN (9/1997), Lào và Myanma (9/1997), CPC (9/1999).
* Vai trò: ASEAN ngày nay càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực ĐNA, góp phần tạo nên một khu vực ĐNA hoà bình, ổn định và phát triển.

II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập

- Sau CTTGII, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh lập phát triển mạnh mẽ.
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ: trao quyền tự trị cho nhân dân Ấn Độ, chia Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo:
- 15-8-1947: hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập
- Không thỏa mãn, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập (1948 – 1950)
- 26-1-1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
- Ý nghĩa: Sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đếnn phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- NN: tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp => kết quả: từ giữa những năm 70 của TK XX, ÂĐ đã tự túc được lương thực; từ năm 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới
- CN: trong những năm 80 đứng thứ 10 trong những nước SX CN lớn nhất thế giới: chế tạo máy móc, hóa chất, máy bay, tàu thủy,…
- KHKT, VH, giáo dục: có bước tiến nhanh chóng như công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ,…Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc ; 7-1-1972 đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam .

Bài 5 - CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH

I. CÁC NƯỚC CHÂU PHI
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau CTTGII, phong trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi.
- Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50 trở đi, trước hết là khu vực Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi khác, hàng loạt nước giành độc lập như Ai Cập (1953), Li Bi (1952), Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958)…
- Năm 1960, được ghi nhận là “năm châu Phi” với 17 nước (Tây Phi, Đông Phi và Trung Phi) giành độc lập.
- Năm 1975 cách mạng Môdămbích và Ăng-gô-la giành thắng lợi -> đánh dấu sự sụp đổ căn bản của CNTD cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.
- Từ sau năm 1975, nhân dân thuộc địa còn lại hoàn thành đấu tranh đánh đổ CNTD cũ, giành độc lập và quyền sống con người:
+ Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước CH ra đời ở Dimbabuê (4/1980), Nammibia (3/1991)
+ Ở Nam Phi (4/1994) chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) dã man ở nước này
2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội
- Thành tựu: xây dựng và phát triển kinh tế xã hội đạt được những thành tựu bước đầu.
- Khó khăn: lạc hậu, không ổn định: xung đột về sắc tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến,...
- Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) thành lập (5/1963), đến 2002 đổi thành liên minh Châu Phi (AU) . có nhiều chương trình phát triển của châu lục
II. CÁC NƯỚC MĨ LATINH
1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập
- Sau CTTG II, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ. Vì thế cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển.
- 1-1-1959 cách mạng Cuba thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta, thành lập nước Cộng hòa Cuba, do Phi-đen đứng đầu
- Từ thập niên 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi.
- Hình thức đấu tranh phong phú => Mĩ Latinh trở thành “lục địa bùng cháy”. Họ lần lượt lật đổ chế độ độc tài phản động giành lại chủ quyền dân tộc.
2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội
- Sau khi khôi phục độc lập, chủ quyền các nước Mĩ Latinh tiến hành xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Braxin, Achentina, Mehicô thành nước công nghiệp mới (NIC).
- Thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy thoái, nợ nước ngoài, lạm phát,…
- Thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực hơn, thu hút vốn đầu tư lớn của nước ngoài. Tuy nhiên những khó khăn đặt ra còn rất lớn như: mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng,… 

Chương IV: MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN ( 1945- 2000)

Bài 6 - NƯỚC MĨ

I. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1973
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ .
- Biểu hiện:
+ SLCN: chiếm hơn ½ SLCN thế giới.
+ SLNN: gấp đôi SL của A, P, CHLB Đức, I, NB cộng lại (1949).
+ Nắm trên 50 % tàu bè trên mặt biển; ¾ dự trữ vàng của thế giới.
+ Nền Kinh tế Mỹ chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
-> Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới .
* Nguyên nhân phát triển :
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ KHKT cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làmm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí.
+ Áp dụng những thành tựu KHKT hiện đại vào sản xuất.
+ Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ty độc quyền có sức sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả.
+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
2. Về khoa học kĩ thuật :
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai.
- Thành tựu: Mỹ đi đầu trong các lĩnh vực : công cụ sản xuất, năng lượng mới, vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, CM xanh trong nông nghiệp.
3.Về chính trị - xã hội :
* Chính sách đối nội : chủ yếu nhằm cải thiện tình hình xã hội và khắc phục những khó khăn trong nước.
* Xã hội Mỹ không hoàn toàn ổn định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn.
* Đối ngoại :
- Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới, nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu :
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ CNXH trên thế giới.
+ Đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân trên thế giới.
+ Khống chế và chi phối các nước đồng minh.
- Mỹ còn bắt tay với các nước lớn XHCN như : Trung Quốc, Liên Xô để chống lại PTCMTG.
II. NƯỚC MĨ TỪ 1973 ĐẾN 1991 :
- Kinh tế :
+ Năm 1973 – 1982: kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái.
+ Từ năm 1983 kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại.
- Chính trị: thường xuyên bê bối
- Đối ngoại:
+ Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tăng cường chạy đua vũ trang
+ 12/1989, Mỹ và LX tuyên bố chấm dứt CT lạnh.
III. NƯỚC MĨ TỪ 1991 ĐẾN NĂM 2000:
- Kinh tế: Trong suốt thập niên 90, Mỹ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mỹ vẫn đứng hàng đầu thế giới.
- Khoa học- kĩ thuật : Tiếp tục phát triển,chiếm 1/3 số lượng phát minh sáng chế của thế giới.
- Đối ngoại :
+ Mĩ vươn lên thế “một cực ”.
+ Ngày 11-7-1995 Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.
+ Từ sau vụ khủng bố 11-9-2001 trong chính sách đối nội, đối ngoại có sự thay đổi .

Bài 7 - TÂY ÂU


I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950
II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN NĂM 1973
III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

V. LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
* Sự ra đời và quá trình phát triển:
- 18-4-1951 thành lập cộng đồng than thép Châu Âu gồm 6 nước: P, CHLB Đức, I, Bỉ, Hlan, Lúcxămpua.
- 25-3-1957 với hiệp ước Rôma được kí kết , thành lập “cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” và “cộng đồng kinh tế Châu Âu” (EEC)
- 1-7-1967 hợp nhất ba tổ chức trên thành “Cộng đồng Châu Âu”(EC)
- 7-12-1991 EC kí hiệp ước Maxtrích -> 1-1-1993 EC đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU)
- 1-1-1999 đồng tiền chung Châu Âu(EURO) được phát hành
- Cuối thập niên 90, EU là tổ chức liên kết chính trị, kinh tế lớn nhất thế giới.
* Quan hệ Việt Nam – EU:
10-1990 Việt Nam và EU đặt quan hệ ngoại giao chính thức.

Bài 8- NHẬT BẢN

I. Nhật Bản từ 1945 - 1952
* Hoàn cảnh:
- Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những hậu quả nặng nề:
+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
+ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ.
+ Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật.
+ Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952,chỉ huy và giám sát mọi hoạt động.
* Công cuộc phục hồi ở Nhật Bản
- Về chính trị:
+ Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh.
+ Hiến Pháp mới được công bố 1947 quy định Thiên Hoàng chỉ là tượng trưng. Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp.
+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực.
- Về kinh tế: Thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ:
+ Giải tán các Daibatxư
+ Cải cách ruộng đất
+ Dân chủ hoá lao động
-> Dựa vào viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh tế Nhật được phục hồi.
- Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với Mĩ .Ngày 8/9/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh chấm dứt.I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952
II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
1. Về kinh tế - khoa học kĩ thuật
* Về kinh tế
- Từ 1952-1960: kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh
- Từ 1960 -1973: kinh tế Nhật phát triển thần kì:
+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 173 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TBCN khác.
+ 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.
+ Từ đầu những năm 70, Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới.
* Về khoa học kĩ thuật
+ Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua phát những phát minh sáng chế từ bên ngoài.
+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng.
* Nguyên nhân phát triển:
+ Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.
+ chế độlàm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên.
+ Ứng dụng thànhcông KHKT vào sản xuất.
+ Chi phí quốc phòng thấp.
+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
* Hạn chế
+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.
+ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu.
+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và Tây Âu.
- Đối ngoại
+ Về cơ bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ.
III. Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991
* Kinh tế
- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen ke với các giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.
- Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới.
* Đối ngoại:
- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội với các nước Nam Á và ASEAN.
- 2/9/1773 Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
IV. Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000
* Kinh tế
- Suy thoái triển miên trong hơn 1 thập kỉ.
- Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, đứng thứ hai sau Mĩ.
* KHKT: Tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
* Văn hoá
- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá.
- Kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại.
* Chính trị: Có phần không ổn định.
* Đối ngoại:
+Tái khẳng định việc kéo dài Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
+ Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển mối quan hệ với các nước ĐNÁ. 

Chương V: QUAN HỆ QUỐC TẾ


Bài 9- QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH

I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh.
- Sau CTTG thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành mâu thuẫn đối đầu giữa 2 khối Đông- Tây.
- Mâu thuẫn này bắt nguồn từ tham vọng và âm mưu bá chủ thế giới của Mĩ
+ Năm 1947, học thuyết Tơruman được công bố khởi đầu chính sách chống LX, khởi đầu chiến tranh lạnh.
+ Hậu quả: tạo sự đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa LX và Mĩ.
+ 6/1947 Mỹ thực hiện Mác-san phục hưng các nước TBCN ở Tây Âu.
+ 1/1949, LX và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế, *** ra sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị ở châu Âu.
+ Năm 1949, Mĩ thành lập khối quân sự NATO nhằm chống lại LX và ĐÂ. Năm 1955, LX và các nước Đâu thành lập khối Vácsava để phòng thủ.
-> Cục diện 2 phe đựơc xác lập, chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
II. Sự đối đầu Đông – Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ.
1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp.
- Từ 1946, nhân dân 3 nước Đông Dương phải tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược.
- Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe.
+ Từ 1949, Việt nam có diều kiện liên lạc và nhận sự giúp đỡ của LX, TQ và Đông Âu.
+ 1950 Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chíên tranh của Pháp ở Đông Dương.
+ Năm 1954, Hiệp định Giư ne vơ được kí kết, kết thúc chiến tranh ở Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ nét cuộc đấu tranh gay gắt giữa 2 phe.
2. Cuộc chiến tranh triều Tiên (1950 -1953)
- 1948, bán đảo triều Tiên bị chia cắt làm hai miền (2 nước):
+ Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước CHDCND Triều Tiên ( LX bảo trợ).
+ Từ vĩ tuyến 38 trở vào Nam là Đại Hàn Dân Quốc ( Hàn Quốc) do Mĩ bảo trợ.
- Năm 1950 – 1953 chiến tranh khốc liệt diễn ra giữa 2 miền.
+ Miền Bắc được sự bảo trợ của LX và chi viện của T.Quốc.
+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.
-> Chiến tranh T.Tiên trở thành cuộc đụng độ trực tiếp giữa 2 phe Xô – Mĩ.
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975).
- Từ 1954 -1975. Mĩ đã thực hiện cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới ở Việt Nam.
- Nhân dân VN được sự giúp đỡ của nhân dân Liên Xô, T.Quốc và các nước XHCN khác đã đánh bại các chiến lược chiến tranh, buộc Mĩ kí Hiệp định Pari 1973 rút quân về nước và 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.
-> Chiến tranh Đông Dương trở thành chíên tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài nhất phản ánh mâu thuẫn giữa 2 phe.
III. Xu thế hoà hoãn Đông –Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt
- Đầu thập niên 70, xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện.
- Biểu hiện:
+ 9/11/1972, 2 nước Đức đã lí hiệp định về những cơ sở của quan hệ 2 nước.
+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ , Canađa đã kí Hiệp ước Henxinki – Hiệp ước an ninh và hợp tác châu Âu.
+ Từ đầu nnhững năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao.
+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa LX và Mĩ, hai bên đã tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
* Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:
+ Chiến tranh đã làm suy yếu sức mạnh của Liên Xô và Mĩ.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Tây Âu và Nhật Bản. + Liên Xô càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.
IV Thế giới sau chiến tranh lạnh
- Từ 1989 -1991 chế độ XHCN đã khủng hoảng và sụp dổ ở LX và ĐÂ, các liên minh kinh tế,quân sự của các nước XHCN giải thể.
+ Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH không còn tồn tại. Trật tự 2 cực của 2 siêu cường không còn, Mĩ là cực duy nhất còn lại.
+ Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô bị mất, phạm vi ảnh hưởng của Mĩ thu hẹp dần.
* Xu thế phát triển của thế giới ngày nay:
+ Trật tự thế giới được hình thành theo hướng “đa cực”.
+ Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
+ Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện.
+ Hoà bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nới.
- Sang thế kỉ XXI, xu thế hoà bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 11/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế. 

Chương VI: CÁCH MẠNG KHCN VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ

Bài 10 - CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ
XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX


I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
- Cuộc CMKH –KT ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của TK XX.
* Nguồn gốc: xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
* Đặc điểm:
- Đặc điểm lớn nhất là khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. KH và KT có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cưú khoa học.
- Chia làm 2 giai đoạn:
+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu những năm 70: diễn ra trên cả lĩnh vực KH và KT.
+ Từ 1973 đến nay: diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ.
2. Những thành tựu tiêu biểu
- Đạt đựơc những thành tựu kì diệu trên mọi lĩnh vực.
- Lĩnh vực khoa học cơ bản: có những bước phát triển nhảy vọt:
+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
+ Tháng 4/2003, giait mã được bản đồ gien người.
- Lĩnh vực công nghệ:
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời, nguyên tử.
+ Chế tạo ra vật liệu mới: Pôlime.
+ Sản xuất ra những công cụ mới: Máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động.
+ Công nghệ sinh học có bước phát triển phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh…
+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại hư: Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc.
+ Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên Mặt trăng.
* Tác động:
- Tích cực:
+ Tăng năng suất lao động.
+ Nâng cao không ngừng mức sống của con người.
+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục.
+ Nền kinh tế, văn hoá giáo dục thế giới có sự quốc tế hoá ngày càng cao.
- Hạn chế: Gây ra những hậu quả mà conm người chưa khắc phục được:
+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
+ Vũ khí huỷ diệt.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Bệnh tật hiểm nghèo.
II.Xu hướng toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó.
- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh, xu thế toàn cầu hoá đã xuất hiện.
- Khái niệm: Toàn cầu hoá làquá trình tăng lên mạnh mẽnhững mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau ,phụ thuộc lâẫnnhau gủa tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.
+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ty thành những tập đoàn khổng lồ.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
- Tích cực:
+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.
+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Hạn chế:
+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
-> Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược; vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.

Bài 11- TK LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

I. Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945.
1. Giai đoạn 1945 -1991
a. Trật tự thế giới mới được xác lập dựa trên sự thoả thuận tại Ianta. Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu thuộc về 2 nước liên Xô và Mĩ gọi là 2 cực Ianta.
b. Chủ nghĩa xã hội:
- CNXH vượt ra khỏi phạm vi một nước, trở thành hệ thống thế giới.
- Trong nhiều thập niên với lực lượng hùng hậu về kinh tế, chính trị, quân sự là nhân tố quan trọng quyết định với chiều hướng phát triển của thế giới.
- Từ 1973, CNXH lâm vào khủng hoảng dẫn tới sụp đổ 1991.
- Hiện nay: Một số nước vẫn kiên định con đường XHCN: Trung Quốc, Việt Nam, Bắc Triều Tiên, Cuba.
c. Mĩ: Vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất , đứng đàu phe TBCN.
- Tây Âu - Nhật Bản sau khi kết thúc chiến tranh đã vươn lên mạnh mẽ, nhờ tự điều chỉnh trong những thời điểm quan trọng.
d. Sau chiến tranh, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở khắp Á, Phi, MLT làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.làm thay đổi căn bản bộ mặt thế giới.
e. Sau chiến tranh xu hướng chủ yếu trong quan hệ quốc tế là mâu thuẫn đối đầu gay gắt, kéo dài giữa 2 phe do LX và Mĩ đứng đầu.
g. Cuộc CMKHKT lần hai khởi đầu ở Mĩ lan nhanh ra thế giới và đạt được những thành tựu kì diệu, đưa con người tiến những bước dài trong lịch sử.
2. Xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh
- Từ 1991, trật tự hai cực Ianta sụp đổ thế giới xuất hiện nhiều hiện tượng và xu thế mới.
+ Trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành: Đa cực.
+ Các nước điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thoả hiệp, hợp tác.
+ Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ có ảnh hưởng to lớn đến nhiều quốc gia, dân tộc, các quốc gia dân tộc đứng trước những thời cơ và thách thức lớn.
+ Ở nhiều nơi nội chiến, xung đột, khủng bố vẫn diễn ra gây nhiều tác hại, báo hiệu nguy cơ mới với thế giới.



 

SMOD GÓC HỌC TẬP

 


 
Copyright© Đại học Duy Tân 2010 - 2024